Viêm đường dẫn mật – Nguyên nhân, Biểu hiện, Chẩn đoán và điều trị
Viêm đường dẫn mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong đường ống dẫn mật. Phần ống mật bị viêm có thể nằm trong gan hoặc ngoài gan. Cả hai tình trạng trên đều có thể gây ra những triệu chứng tương tự nhau nhưng cách xử lý có khác nhau đôi chút.
Tổng quan bệnh viêm đường dẫn mật.
Định nghĩa viêm đường dẫn mật.
Viêm đường dẫn mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại đường dẫn mật trong gan hoặc ngoài gan, trừ viêm túi mật là thể đặc biệt của viêm đường mật.
Viêm đường dẫn mật thường gặp như thế nào ?
Những người có đặc điểm sau có nguy cơ viêm đường dẫn mật hơn những người khác.
- Tuổi hay gặp: 20-40 tuổi
- Nữ gặp nhiều hơn nam (2,4 lần)
- Gặp ở người có
- Tiền sử giun chui ống mật.
- Người có sỏi mật.
Nguyên nhân gây viêm đường dẫn mật
Nguyên nhân viêm đường mật chia thành hai nhóm lớn.
Viêm đường dẫn mật do vi khuẩn có thể phân lập được:
Coli: 70-80%
Trực khuẩn Friedlander, thương hàn, liên cầu, tạp khuẩn…
Viêm đường mật không do vi khuẩn: Các yếu tố thuận lợi gây tắc cơ giới đường mật từ đó gây ứ mật, viêm nhiễm.
Sỏi mật (viên sỏi, cặn sỏi)
U (lành, ác) của bóng Vater.
Dị dạng đường mật, sau giun chui ống mật.
Giải phẫu bệnh lý viêm đường dẫn mật.
Ống mật chủ giãn từng đoạn thành dầy lên.
Dịch mật đục, màu xanh sẫm, trong có tế bào mủ, albumin tăng.
Gan ứ mật có các đốm mủ.
Túi mật giãn, răn reo, teo, thành dầy.
Triệu chứng bệnh viêm đường dẫn mật.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường dẫn mật.
Các biểu hiện thường gặp của bệnh viêm đường dẫn mật như sau.
Đau hạ sườn phải (91,33%), đau dữ dội, lan lên ngực lên vai phải có khi vừa đau hạ sườn phải vừa đau thượng vị.
Sốt (81,66%) sốt bất chợt, nóng 39-400C, rét run vã mồ hôi. Sốt không theo một quy luật nào.
Vàng da: (25,66%) da vàng, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng (98,33%) vàng da từng đợt. Khi vàng da vẫn sốt. Tam chứng trên được gọi tên là tam chứng Charcot.
Các biểu hiện toàn thân và thực thể:
Mệt mỏi, ăn không tiêu, ngứa toàn thân.
Gan to mấp mé, ấn vào đau.
Điểm túi mật đau. Hoặc dấu hiệu Murphy (+).
Mạch chậm: 60 nhịp/l phút.
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm đường dẫn mật.
1. Bilirubin máu tăng, chủ yếu là tăng bilirubin kết hợp (bt bilirubin toàn phần: 3,5-17 micromol/l (Bi – kết hợp bằng dưới 1/3TP).
Bạch cầu tăng
Máu lắng tăng.
Phosphatase kiềm tăng (bình thường dưới 170 u/l ở 250)
2. Xét nghiệm nước tiểu.
Muối mật (+). Phản ứng Hay +
Sắc tố mật (+)
3. Xét nghiệm dịch mật.
Màu xanh sẫm đục.
Albumin tăng, tế bào mủ (+)
Cấy vi khuẩn mọc.
4. Soi ổ bụng.
Gan có màu xanh sẫm, có ổ mủ nhỏ, bờ gan tù trên mặt có giải fibrin
Túi mật căn giãn tăng tưới máu hoặc teo nhỏ nhẽo.
5. Siêu âm ổ bụng: thành túi mật dày (bt: dưới 0,3cm).
6. Các xét nghiệm khác: để xác định nguyên nhân gây bệnh.
X quang chụp mật không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị: phát hiện sỏi
Xạ đồ, axit mật huyết thanh thay đổi.
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đường dẫn mật.
Chẩn đoán xác định viêm đường dẫn mật.
1. Dựa vào tam chứng Charcot.
Đau hạ sườn phải kiểu đau quặn gan
Sốt: nóng rét, vã mồ hôi.
Vàng da từng đợt khi vàng da vẫn sốt.
2. Máu: Bilirubin tăng, Bạch cầu máu tăng, máu lắng tăng.
3. Dịch mật: albumin tăng, tế bào mủ (+) đây là tiêu chuẩn “vàng”
4. Siêu âm ổ bụng: Siêu âm hỗ trợ thêm làm rõ được nguyên nhân.
Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm đường dẫn mật.
1. Sốt rét: sốt có chu kỳ, không vàng da, BC không tăng KSTSR (+)
2. Huyết tán: thiếu máu – vàng da – lách to – phân vàng – nước tiểu vàng.
3. Viêm gan mạn tấn công: Gan to 2cm chắc nhẵn có sao mạch bàn tay son. Có hội chứng suy gan. Siêu âm ổ bụng + sinh thiết để chẩn đoán xác định.
4. Viêm gan virus: sốt – đau – vàng da khi vàng da hết sốt. Bạch cầu giảm, SGOT-SGPT tăng cao.
Biến chứng của bệnh viêm đường dẫn mật.
Biến chứng cấp tính viêm đường dẫn mật.
1. Túi mật tăng to dọa vỡ.
Sốt cao
Đau dữ dội vùng HSP
Sờ túi mật căng to rất đau.
Phải mổ cấp cứu dẫn lưu túi mật.
2. Túi mật hoại tử.
Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc
Điểm túi mật đau
Có thể có truỵ tim mạch
3. Thấm mật phúc mạc.
Sốt cao, vàng da rõ
Phản ứng co cứng thành bụng
Mạch nhanh huyết áp tụt.
4. Chảy máu đường mật.
Đau sốt vàng da
Nôn máu, cục máu có hình dài nâu như ruột bút chì.
5. Shock mật.
Sốt cao, vàng da đậm
Mạch nhanh, huyết áp tụt rất thấp
Thiểu niệu vô niệu
Toàn trạng nặng nhanh chóng.
6. Nhiễm trùng máu.
Sốt cao rét run nhiều
Mạch nhanh, nhỏ khó bắt, huyết áp tụt
Cấy máu thấy vi khuẩn mọc
Chướng bụng, vô niệu.
Biến chứng mạn tính của bệnh viêm đường dẫn mật.
1. Áp xe đường mật.
Sốt cao giao động
Gan to và đau
Siêu âm ổ bụng: trên mặt gan có nhiều ổ áp xe nhỏ.
2. Viêm gan mật.
Da vàng
Gan to chắc, nhẵn
Rối loạn tiêu hoá
Chảy máu cam và chảy máu chân răng…
3. Ung thư đường mật.
Vàng a ngày càng tăng
Suy sụp cơ thể nhanh
Chụp đường mật thấy tổn thương.
4. Viêm thận suy thận.
Đái ít, nước tiểu có trụ hạt, HC, BC albumin
Phù mặt
Ure máu tăng, creatinin tăng…
Điều trị bệnh viêm đường dẫn mật.
Điều trị nội khoa và dùng thuốc viêm đường dẫn mật.
1. Chế độ ăn.
Kiêng mỡ (nhất là mỡ động vật)
Uống các nước khoáng: nhân trần, Actisô.
2. Thuốc giải quyết nguyên nhân.
Nếu do nhiễm khuẩn dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ: Nếu không có kháng sinh đồ thì dùng 1,2 hoặc 3 trong các thuốc sau:
Colistin (viên nén 500.000UI) liều 1v/10kg x 7 ngày, khi cần liều cao có thể cho 12 triệu đơn vị/24h.
Cephalosporin (viên nhộng 500mg) liều 2g/24h, nặng 2-3-4g/24h x 7 ngày.
Aminocid (nang trụ 0,25) liều 125-250mg x 2-4 lần/24h x 7 ngày
Apixilin (viên 0,25) liều 4-8/24h x 7 – 10 ngày
Getamyxin (ống 80mg) liều 1-2 ống/24h x 5-10 ngày.
Nếu nguyên nhân do Sỏi nhỏ dưới 2cm của gan, túi mật còn hoạt động có một lý do nào đó không mổ được thì dùng thuốc tan sỏi:
Chenodesoxycholic (Chenodex 250mg, Chenar 200mg, Chenofalk chenolik 250mg) liều dùng 15-22mg/kg/24h kéo dài 6 đến 24 tháng. Kết quả 50-70%. (2/3 mất sỏi, 1/3 sỏi nhỏ lại).
Urodesoxycholic (Delusan 250mg, Ursolvan 200mg, Destolite 150mg) liều dùng 8-12mg/kg/24h trong 6-18 tháng. Kết quả 80%.
Các thuốc có biến chứng: ỉa lỏng, tăng men SGOT, SGPT nhẹ.
3. Điều trị triệu chứng.
Giãn cơ giảm đau:
Atropin 1/2mg x 1 ống dưới da
Papaverin: 0,04 x 4 viên/24h hoặc cần cho Spasmaverin 0,10 tiêm bắp ngày 1 ống (5ml).
Meteospamyl (viên 300mg) ngày 1 viên x 2-3 lần
Lợi mật
Sorbitol 5g x 3 gói/24h x 5-7 ngày
Actisô: Chophytol, Phytol (viên 0,20, ống 5ml).
Liều mỗi lần 2 viên trước bữa ăn hoặc 20ml-40ml dạng syrup.
4. Điều trị kết hợp corticoid.
Sau điều trị như trên bệnh kéo dài vẫn sốt có thể dùng một đợt corticoid + kháng sinh.
Prednisolon: 5mg
Bắt đầu: 8 viên x 6 ngày
6 viên x 8 ngày
4 viên x 15 ngày
2 viên x 1 tháng.
Chú ý những chống chỉ định. Chỉ dùng 1 đợt 7-10 ngày, liều trung bình 20 mg/24h.
5. Điều trị biến chứng khác nếu có.
Điều trị ngoại khoa bệnh viêm đường dẫn mật.
Phẫu thuật ngoại khoa bệnh viêm đường dẫn mật được chỉ định khi.
Viêm đường mật do sỏi
Viêm đường mật có biến chứng.
Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe.