Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang

Browsing "Older Posts"

CÂY CHÙM NGÂY LÀ THẢO DƯỢC GÌ? CÔNG DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH RA SAO?


CÂY CHÙM NGÂY LÀ THẢO DƯỢC GÌ? CÔNG DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH RA SAO?


CÂY CHÙM NGÂY LÀ THẢO DƯỢC GÌ? CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG ĐIỀU TRỊ BỆNH.

Cây chùm ngây là loại cây có tác dụng tốt cho da, máu và xương, phòng ngừa được các bệnh như ung thư nhưng rất ít người biết về nó cũng cách sử dụng sao cho tốt nhất. Hãy cùng Đông y gia truyền Tấn Khang tìm hiểu tất tần tật về các tác dụng của cây chùm ngây này nhé!

cay chum ngay

Cây chùm ngây

Chùm ngây là cây gì? Chùm ngây còn được gọi là rau chùm ngâycây dùi trống, cây cải ngựa hay cây ba đậu dại,… Cây chùm ngây là loại cây thân gỗ phân bố rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới có giá trị kinh tế cao.

Đặc điểm cây chùm ngây

Chùm ngây là cây thân mộc, cao 5 – 6m, có đường kính 10cm khi cây 1 tuổi. Cây trưởng thành khi 3 – 4 năm tuổi, và có thể cao hơn 10m. Thân cây bóng mượt, không có gai, tăng trưởng nhanh.

Lá (rau chùm ngây) kép dài khoảng 30 – 60cm, màu xanh mốc, hình lông chim, lá chét dài từ 12mm – 20mm, hình trứng, mọc đối gồm 6 đến 9 đôi.

Hoa có màu trắng kem, có cuống, giống hoa đậu, mọc thành chùy nách ở lá, có lông tơ và nhiều mật, hoa nở vào tháng 1 hoặc tháng 2.

Quả dài khoảng 20cm – 40cm, rông khoảng 2cm, dạng nang treo, gồm 3 cạnh,  phần có hạt hơi gồ lên, có khía rãnh dọc theo quả. Hạt tròn màu đen, có kích thước như đậu Hà Lan.

chum ngay

Chùm ngây

Khu vực phân bố cây chùm ngây

Cay Chum Ngay bắt nguồn từ các vùng sơn nước Hy Mã Lạp Sơn tây bắc Ấn Độ, có nguồn gốc hơn 4000 năm. Sau này, chùm ngây phân bố rộng rãi qua các nước như Trung Mỹ, Nam Phi, Châu Phi, Đông Nam Á,..

Ở nước ta, chùm ngây được người dân trồng nhiều ở các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, vùng 7 núi tỉnh An Giang, đảo ngọc Phú Quốc,.. vậy mà trước đây ít ai quan tâm và cũng không hề biết đến những tác dụng thần kì của nó.

Đến mãi sau này, người ta mới mang hạt giống về Việt Nam để trồng để làm nguyên liệu. Thế nhưng, nhiều người lầm tưởng rằng cây chùm ngây được du nhập vào nước ta.

Giá trị dinh dưỡng của cây chùm ngây

Một số nghiên cứu đã công bố, chùm ngây  chứa các vitamin (C, A, B1, B2, B3, B5, B6, B9), khoáng chất (Canxi, Sắt, Magiê, Mangan, Phốt pho, Kali, Natri, Kẽm), chất béo, chất đam,… có hàm lượng dinh dưỡng nhiều hơn cả hoa quả.

Khi có trọng lượng bằng nhau, cây chùm ngây lượng vitamin A cao gấp 5 lần so với củ cà rốt, vitamin C cao gấp 8 lần quả cam, sắt cao gấp 3 lần cải bó xôi, canxi cao gấp 4 lần so với sữa, đạm cao gấp 3 lần so với chuối và gấp 2 lần so với sữa chua.

Vì sao nên dùng cây chùm ngây?

Cây chùm ngây được xếp vào nhóm cây hữu ích nhất thế giới vì tất cả bộ phận của cây đều có tác dụng chữa bệnh.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, lá chùm ngây có hơn 90 chất dinh dưỡng cùng với 6 khoáng chất, 7 vitamin, và 46 chất chống oxy hóa.

Cộng thêm 18 axit amin cuối cùng còn có cả chất kháng sinh. Kháng độc tố, có tác dụng chống viêm nhiễm. Giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư, u xơ tuyến tiền liệt, bảo vệ gan, ổn định huyết áp, hạ cholesterol trong máu.

Công dụng của cây chùm ngây 

Cây chùm ngây  được liệt kê vào top số ít những cây có thể sử dụng toàn bộ các bộ phận của cây. Từ thân, lá đến rễ chùm ngây đều đem lại giá trị cao trong y học.

Các tổ chức phi chính phủ Church World Service, Trees For Life International cũng đã công nhận chùm ngây là cây có nguồn gốc dinh dưỡng tự nhiên rất tốt và có thể sử dụng để chống lại nạn đói.

Công dụng của lá cây chùm ngây

Lá chùm ngây chứa hàm lượng protein cao có giá trị thay thế thịt. Rất tốt đối với người ăn chay trường. Ngoài ra, còn chứa các axit amin arginine và histidine rất cần thiết cho trẻ sơ sinh và chống suy dinh dưỡng.

la chum ngay

Lá chùm ngây

Ở các nước phương Tây, người ta sử dụng lá chùm ngây để thêm vào salad, làm nước sốt, hoặc nấu súp. Còn ở Việt Nam, lá được dùng để nấu canh, làm sinh tố, trộn gỏi hoặc ăn sống.

Đồng thời, lá còn giúp kích thích động vật sản xuất sữa, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Chiết xuất từ lá cây chùm ngây giúp tăng trưởng cây trồng, tăng năng suất cũng như tăng sức đề khác cho cây.

Tuy nhiên, trên tế giới phổ biến nhất vẫn là bột lá chùm ngây. Lá sau khi phơi khô tán bột được dùng để làm bánh, nấu cháo, bột cho trẻ em ăn dặm hoặc pha nước để uống.

Công dụng của hoa và quả cây chùm ngây

Hoa chùm ngây thường được người dân sử dụng để làm rau ăn hoặc làm nguyên liệu nấu rau câu hoặc pha trà bởi hoa rất giàu dinh dưỡng và chứa nhiều mật

So với lá cây chùm ngây thì quả ít các vitamin và khoáng chất hơn. Nhưng bù lại rất giàu vitamin C.

Các chuyên gia dinh dưỡng đã công bố rằng trong 100g quả chùm ngây có chứa 157% nhu cầu vitamin C của một người hàng ngày.

Trái chùm ngây non được sử dụng như nguyên liệu thực phẩm dùng để xào, nấu canh, hầm xương và nấu súp như đậu cô ve và hương vị tương tự như măng tây.

Người dân thường rang hạt chùm ngây để ăn như đậu phộng, hoặc có thể dùng chiết xuất dầu chùm ngây bằng kĩ thuật ép lạnh để nấu ăn, còn có thể chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.

Công dụng của rễ cây chùm ngây

Rễ chùm ngây có thể ăn sống, có vị như mù tạt vì thế nó cũng được làm gia vị nấu ăn. Hơn nữa, rễ cây chùm ngây cũng là vị thuốc quý điều trị bệnh. Thường khi thu hoạch, người ta đào cả rễ để làm thuốc.

re chum ngay

Rễ chùm ngây khô

Tác dụng chữa bệnh của cây chùm ngây

Trong công nghiệp, chùm ngây được dùng làm nguyên liệu sản xuất dược, mỹ phẩm, thực phẩm. Chức năng hoặc có thể làm nước giải khát và dùng thân cây để sản xuất giấy.

Còn trong Đông Y, vị thuốc chùm ngây dùng để đặc trị nhiều chứng bệnh thường gặp. Chẳng hạn như u xơ, u nang, loãng xương, suy nhược,… Để hiểu rõ hơn, cùng xem cây chùm ngây trị bệnh gì nhé.

Cây chùm ngây có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư

Với thành phần có 46 hoạt chất chống oxy hóa cùng hiều loại vitamin giúp cơ thể khỏe mạnh. Nó trung hòa và loại bỏ các gốc tự do giúp chúng ta phòng ngừa được các bệnh ung thư, xơ nang hay thoái hóa điểm vàng.

Hạt chùm ngây có tác dụng tốt cho xương

Trong thành phần dinh dưỡng, hạt cây chùm ngây chứa 18 loại axit amin, trong số đó có 8 loại thiết yếu. Protein có trong cây chùm ngây nhiều hơn trong thịt, đây là chất đóng vai trò quan trọng giúp da, máu, xương và sụn chắc khỏe, bền bỉ hơn. Do đó, đây là loại rau rất thích hợp đối với những ai ăn chay.

hat chum ngay

Hạt chùm ngây

Rau chùm ngây có công dụng ngăn ngừa loãng xương

Lá chùm ngây chứa lượng canxi, magie dồi dào. Đây là tất cả những khoáng chất vô cùng quan trọng đối với xương khớp. Các món ăn hoặc trà được chế biến từ cây chùm ngây đều có tác dụng phòng ngừa loãng xương, cho bạn bộ xương chắc khỏe, bền bỉ.

Chùm ngây trị nám da mặt, làm đẹp da

Chất cytokinin là một chất kích thích tăng trưởng và phân chia tế bào, giúp làm chậm các quá trình lão hóa. Bột chùm ngây đắp mặt là bí kíp giúp chị em một làn da đẹp và căng tràn sức sống.

Dùng 20g lá chùm ngây xây nhuyễn, trộn cùng tinh dầu chùm ngây (hoặc dùng bột chùm ngây). Đắp lên mặt khoảng 10 phút, sau đó rửa mặt lại với nước ấm.

Mỗi tuần đắp 2 – 3 lần, sau 2 tuần bạn sẽ có làn da mà bạn mong đợi.

Cây chùm ngây có tác dụng hồi phục nhanh vết thương

Sử dụng lá dùi trống nấu canh với thịt heo hoặc tôm tươi, cũng có thể nấu với cả 2.

Nấu canh cây dùi trống cũng giống như nấu canh thịt rau ngót, mồng tơi. Món canh này rất tốt cho người sau khi phẫu thuật, nhất là người mổ khối u.

Rễ chùm ngây có công dụng tăng cường sinh lực

Dùng 100g rễ cây dùi trống (rễ chùm ngây) làm sạch nấu cùng 1,5 lít nước. Khi sôi hạ lửa nhỏ, đến cạn còn 2/3 lượng nước thì tắt bếp. Chia ra từng đợt uống trông ngày, tuyệt đối không được để qua ngày.

Chùm ngây trị bệnh suy nhược cơ thể

Dùng 100g bột lá chùm ngây, nấu một nắm gạo nhỏ nấu thành cháo, đến khi cháo nhừ thì cho bột lá chùm ngây vào, nêm gia vị vừa ăn, nấu thêm 10 phút thì tắt bếp.

bot chum ngay

Bột chùm ngây

Lá chùm ngây có tác dụng giảm mỡ máu

Dùng 100g rễ dùi trống tươi ( nếu dùng khô thì dùng 30g) làm sạch, đun với 1 lít nước, khi nước sôi thì bớt lửa để 15 phút. Uống 3 lần/ ngày.

Chùm ngây có tác dụng ổn định đường huyết

Dùng 150gr lá dùi trống non, làm sạch, giã nát hoặc dùng máy xay. Sauk hi xay cho 300ml nước sau đó vắt lấy nước, thêm vào 2 thìa mật ong, trộn đều. Uống 3 lần/ngày.

Chùm ngây trị bệnh u xơ tuyến tiền liệt

Dùng 100g rễ chùm ngây tươi hoặc 30g rễ khô, 80g lá trinh nữ hoàng cung hoặc khô 20g. Đun tất cả các nguyên liệu với 2 lít nước đến khi còn 1 lít. Chia ra uống trong ngày.

Rau chùm ngây có tác dụng chống viêm

Bột chùm ngây có khả năng làm ức chế các enzyme gây hại nhờ các chất chống oxy hóa, các kháng sinh tự nhiên giúp làm giảm viêm rất tốt.

Chùm ngây có tác dụng tăng cường chức năng của não

Cây chùm ngây có khả năng giảm thiểu sự oxy hóa các tế bào thần kinh nhờ có các chất chống oxy hóa, từ đó giúp não bộ khỏe mạnh, tăng trí nhớ và giảm thiểu nguy cơ trầm cảm.

Tác dụng của chùm ngây tốt phụ nữ sau sinh

Nhờ có các thành phần dinh dưỡng dồi dào với hàm lượng cao, vì thế chùm ngây rất tốt cho các mẹ đang cho con bú giúp cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cả bé và mẹ

Cây chùm ngây trị đau răng, đau tai

Dùng vỏ rễ chùm ngây sắc uống hoặc ngậm trị đau răng rất hiệu quả

Rau chùm ngây hỗ trợ điều trị đái tháo đường

Chùm ngây có tác dụng giảm lượng đường trong máu và nước tiểu, giúp cải thiện nồng độ hemoglobin và hàm lượng protein ở người tiểu đường

Chùm ngây có công dụng hỗ trợ điều trị hen

Nhờ tác dụng chống viêm, chố dị ứng, mà cây chùm ngây có thể hỗ trợ điều trị bệnh hen, viêm đường hô hấp, viêm mũi dị ứng và sốc phản vệ.

chum ngay la gi

Chùm ngây hỗ trợ điều trị hen

Cây chùm ngây có tác dụng rất tốt cho bé

– Trẻ em ở thời kỳ ăn dặm ( từ 6 tháng trở lên) lười uống sữa thì có thể sử dụng lá chùm ngây xay nhỏ, mịn, nấu với bột loãng cho bé ăn.

– Bé nào đã ăn được cháo thịt, có thể băm rau dùi trống băm nhỏ hoặc xay cho vào cháo, cho thêm vài giọt dầu oliver

Rau chùm ngây nấu với gì?

– Dùng làm rau sống ăn giống như rau xà lách

– Dùng nấu canh cùng vớt thịt heo, thịt bo hoăc tôm khô, nấm nếu không thích có thể nấu không

– Có thể làm các món xào, làm gỏi, sấy khô rồi tán bột làm bánh

– Làm sinh tố pha cùng đường hoặc sữa đặc uống rất ngon và bổ dưỡng

Rau chùm ngây nấu canh thịt bò

Chuẩn bị:

150gr rau chùm ngây

200g bò viên

2 củ hành tím

Các gia vị hạt nêm

Thực hiện:

– Rau chùm ngây rửa sạch, để ráo nước; bò viên trụng qua nước sôi, hành tím lột vỏ, thái lát mỏng

– Phi hành tím cho thơm, sau đó thêm 1 lít nước vào đun sôi. Cho bò viên vào nêm 2 muỗng cà phê hạt nêm, 1 muỗng cà phê đường cùng 1 thìa cà phê muối, nếm vừa miệng

– Sau khi nêm gia vị xong, cho rau chùm ngây vào nấu khoảng 3 – 4 phút thì tắt bếp

– Khi ăn cho thêm một xíu tiêu lên bề mặt cho thơm.

Rau chum ngay

Rau chùm ngây

Những lưu ý khi sử dụng cây chùm ngây

Chùm ngây rất giàu dinh dưỡng cùng với các chất chống oxy hóa nhưng nếu sử dụng không đúng liều lượng, không đúng cách có thể sẽ gây ra các tác dụng phụ. Vì thế, khi sử dụng chùm ngây cần lưu ý các vấn đề sau:

1. Không dùng chùm ngây cho phụ nữ có thai

Chùm ngây có tác dụng giống như rau ngót, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh vì lợi sữa.

Tuy nhiên lại gây nguy hiểm cho người mang thai vì trong rau chùm ngây có chất alpha – sitosterol có thể làm cơ trơn của tử cung co bóp gây sẩy thai

2. Không nên dùng quá nhiều vị thuốc chùm ngây

Với hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt các khoáng chất canxi và mgie trong rau chùm ngây. Nếu ăn quá nhiều sẽ bị dư thừa. Dùng vị thuốc này với liều lượng vừa phải sẽ tốt cho sức khỏe.

Và trên đây là tất cả những thông tin hữu ích về cây chùm ngây mà Đông y gia truyền Tấn Khang đã giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc. Hãy đọc thật kĩ và tham khảo thêm ý kiến từ bác sĩ hoặc thầy thuốc Đông y trước khi sử dụng rau chùm ngây nhé !

Chùm ngây giá bao nhiêu?

Giá bán Cây Chùm Ngây: 60.000đ/100gram

Giá bán cây chùm ngây chưa bao gồm phí vận chuyển. 

Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể tùy thuộc vào cơ địa mỗi người

Nếu thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ tới bạn bè người thân của các bạn bằng cách nhấp vào biểu tượng Facebook bạn nhé

Cách sử dụng cây chùm ngây hiệu quả

  • Lấy khoảng 10 – 15gram cây chùm ngây khô, rửa qua bằng nước sạch
  • Sao vàng hạ thổ
  • Sắc với 500ml nước, sắc cạn còn 200ml rồi sử dụng hằng ngày

Đối tượng sử dụng cây chùm ngây là ai?

Vì những đặc tính vốn có cũng như những công dụng vượt trội mà cây chùm ngây mang lại. Mọi đối tượng có thể sử dụng sản phẩm này để mang lại những lợi ích đáng kể mà bản thân hướng đến

  • Lưu ý: Phụ nữ mang thai không nên sử dụng

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang


Thứ Bảy, 8 tháng 8, 2020

Cách chữa mề đay bằng lá khế – Bạn đã biết và thử chưa?

Cách chữa mề đay bằng lá khế – Bạn đã biết và thử chưa?


Cách chữa mề đay bằng lá khế – Bạn đã biết và thử chưa? Chữa mề đay bằng lá khế là mẹo dân gian được ông cha ta lưu truyền từ thời xưa đến nay. Có nhiều cách dùng lá khế để trị mề đay, tùy theo sở thích và khả năng đáp ứng của mỗi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết công dụng của lá khế hay dùng như thế nào cho hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về các cách chữa mề đay từ loài cây quen thuộc này. Công dụng của lá khế với bệnh mề đay Khế là loài cây thân gỗ thuộc họ Oxalidaceae, được trồng nhiều ở các vùng quê Việt Nam. Ngoài làm cây cảnh và cho quả, khế còn được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Theo đông y, lá khế có vị chua, chát, lành tính, giúp tán nhiệt, lợi tiểu, dùng để chữa ung nhọt, lở ngứa do huyết nhiệt. Với đặc tính này, lá khế giúp cải thiện các triệu chứng dị ứng, mề đay, mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da khá tốt. Ngoài ra, y học hiện đại cũng đã chứng minh lá khế chứa nhiều vitamin, chất chống oxy hóa, khoáng chất, có tác dụng phục hồi các tế bào bị tổn thương và ức chế vi khuẩn gây hại. Các cách trị mề đay bằng lá khế Trong dân gian lưu truyền rất nhiều cách trị nổi mề đay bằng lá khế từ cả bên trong lẫn bên ngoài. Sau đây là một số biện pháp được sử dụng phổ biến: 1. Tắm nước lá khế Đây là cách trị mề đay bằng lá khế đơn giản nhất và được khá nhiều người áp dụng. Người ta thường làm như sau: Lấy 200g lá khế tươi chua đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất, vò nát rồi cho vào nồi đã có sẵn 2 lít nước cùng một chút muối, sau đó đun sôi. Khi nước lá khế sôi, để nguội một lúc rồi pha với nước lạnh cho ấm và tắm như bình thường. Sau khi tắm nước lá khế, nên tắm lại bằng nước sạch. Lưu ý: Không dùng cách chữa mề đay này trên những vùng da có dấu hiệu viêm nhiễm, vết thương hở để tránh nhiễm trùng. 2. Dùng lá khế rang nóng Dùng lá khế sao vàng rồi chườm lên vùng da bị ngứa cũng là một phương pháp được người bệnh mề đay sử dụng. Cách làm như sau: Lá khế tươi rửa sạch, để ráo nước. Cho lá khế vào chảo đảo đều tay đến khi héo lại rồi cho vào một mảnh vải sạch, để nguội một chút, tránh bị bỏng. Dùng lá khế đã được sao vàng chà nhẹ lên vị trí bị nổi mề đay, tránh cọ xát mạnh. Hơi nóng và các hoạt chất từ lá khế sẽ giúp làm dịu cơn ngứa, mẩn đỏ lặn xuống, ngăn chặn thương tổn mới. 3. Uống nước lá khế Theo đông y, mề đay xảy ra là do cơ thể nóng trong người nên để cải thiện triệu chứng, cần loại bỏ hết các yếu tố gây bệnh từ bên trong. Chính vì vậy, không ít người đã dùng biện pháp đun nước lá khế uống để chữa mề đay và giảm ngứa. Cách thực hiện như sau: Lá khế đem rửa sạch, để ráo nước. Sau đó, cho lá khế vào chảo và sao vàng đến khi héo lại, đổ ra bát, chờ nguội rồi bảo quản trong lọ thủy tinh để dùng dần. Mỗi lần lấy một ít lá khế sao vàng hãm với nước sôi và uống như trà. 4. Xông hơi nước lá khế Ngoài các cách chữa mề đay bằng lá khế ở trên, người bệnh cũng có thể sử dụng biện pháp xông hơi từ thảo dược này. Cách làm như sau: Lá khế đem rửa sạch cho vào nồi nước để nấu sôi. Đun sôi lá khế trong 3-5 phút thì tắt bếp, để nguội một lúc rồi sử dụng. Bắc nồi nước lá khế vừa đun ra nơi kín gió, sau đó trùm chăn phủ kín người xông đến khi nước nguội. Tiếp tục dùng nước lá khế đó pha với nước ấm và tắm như bình thường để giảm ngứa.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang
Thứ Bảy, 1 tháng 8, 2020

Bí mật của khổ Qua Rừng trong điều trị bệnh mà bạn chưa biết

Bí mật của khổ Qua Rừng trong điều trị bệnh mà bạn chưa biết


Bí mật của khổ Qua Rừng trong điều trị bệnh mà bạn chưa biết. Những tác dụng của dây khổ qua rừng có thể bạn chưa biết. Dây khổ qua rừng, một số nơi gọi là dây mướp đắng, đây là một cây dây leo có quả được mọc hoang ở nhiều nơi trên đất nước ta. Không giống với khổ qua nhà, dây khổ qua rừng sẽ cho quả nhỏ hơn, chúng có màu xanh đậm và có vị đắng hơn rất nhiều so với khổ qua nhà. Khổ qua rừng còn được gọi với cái tên dân gian khác là mướp đắng rừng, Ổ qua rừng, cẩm lệ chi, lương qua. Tác dụng của dây khổ qua rừng đối với sức khỏe Theo các nghiên cứu cho thấy dây khổ qua rừng có chứa khá nhiều các hợp chất, vitamin và các khoáng chất tốt cho sức khỏe chẳng hạn như: Cucurbitacin B, nước, carbohydrat, momordicin I và II, protein, lipid, sắt, kẽm, vitamin A, B1, B2, C…, magie. Theo như Đông y thì dây khổ qua rừng sẽ có vị đắng, tính hàn, không độc với công dụng thanh nhiệt, trừ đờm, giải độc, giúp làm cắt đi các cơn ho… Chỉ cần dùng 100g dây khổ qua rừng khô đem đi sắc chung với 1 lít nước rồi để uống hằng ngày sau mỗi bữa ăn khoảng 30 phút để cải thiện tình trạng sức khỏe của mình. Tóm lại, dây khổ qua rừng chữa bệnh gì: Những bài thuốc dân gian từ cây mướp đắng rừng Thanh nhiệt. Giải độc. Giúp sáng mắt. Nhuận trường. Tiêu đờm. Dùng trong các trường hợp trúng nắng. Sốt nóng mất nước. Viêm nhiễm đường sinh dục. Tiết niệu. Viêm kết mạc cấp và mãn tính. Giúp tinh thần thư thái, an thần. Giảm stress.Giúp da dẻ mịn màng.Ngăn ngừa và chữa các căn bệnh về da. Đặc biệt công năng kiện tì, thúc đẩy chuyển hóa của chất trong khổ qua giúp cơ thể ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường trong cơ thể, ngăn ngừa căn bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người tiểu đường Dây và lá khổ qua tươi đem nấu (hoặc giã lấy nước) để uống có công dụng hạ sốt. Giã lá và dây để đắp trị mụn nhọt Dân gian còn dùng khổ qua rừng cả trái, dây và lá để chữa trị các chứng thuộc về gan bằng cách chặt khúc ngắn 3 đến 4 cm, đem phơi khô để nấu nước uống hằng ngày. Dây khổ qua còn dùng trị các chứng lỵ, đặc biệt là lỵ amíp Hạt khổ qua (hạt của trái già) dùng trị ho và viêm họng bằng cách nhai hạt và nuốt nước từ từ rồi bỏ xác Người ta còn dùng hoa khổ qua phơi khô, tán thành bột để dành uống trị đau bao tử Dùng hạt khổ qua chữa trị mỗi khi bị côn trùng cắn bằng cách dùng khoảng 10 gr hạt nhai, nuốt nước, còn xác hạt thì đắp lên vết cắn Những người hay bị mụt nhọt có thể dùng lá khổ qua khô đốt cháy, tán thành bột mịn để đắp lên mụt nhọt Những tác dụng của cây khổ qua rừng theo đông y Chống ung thư (Anticancer). Tác dụng tẩy giun (Antihelmintic). Chống sốt rét (Antimalarial).Kháng virus (Antiviral). Bảo vệ tim mạch (Cardioprotective). Bệnh tiểu đường (Diabetes). Giảm Cân (Weight Loss) bằng cách kết hợp giữa khoai từ và khổ qua rừng có tác động tạo kết quả giảm cân rõ rệt cho người béo phì. Đau bụng sốt (fevers). Bỏng (burns). Đau kinh nguyệt (painful menstruation). Ghẻ và các vấn đề về da khác Nó cũng đã được sử dụng như một chất ngừa thai để tránh thai Những tác dụng của cây khổ qua rừng theo tây y
Phòng chống ung thư: Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong quả khổ qua giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Nước cốt mướp đắng chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào Giảm thấp đường huyết Như vậy chúng tôi đã chia sẻ những kiến thức về cây khổ quả rừng và công dụng rất tốt của nó đối với sức khỏe con người. Hi vọng với những kiến thức bổ ích ở bài viết trên sẽ giúp mọi người hiểu hơn về loài cây này nhé.
nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Công dụng thần kỳ của cây Chó Đẻ chắc chắn nhiều người chưa biết

Công dụng thần kỳ của cây Chó Đẻ chắc chắn nhiều người chưa biết.


Cây chó đẻ mọc hoang khắp nơi và được dân gian hái về làm thuốc nhờ công dụng trị các bệnh u nhọt, bệnh gan, chữa sốt và phòng một số bệnh thông thường rất hữu hiệu. Năm 1988 các nhà khoa học chứng minh cây chó đẻ có tác dụng kháng sinh nhất là viêm gan siêu vi B ở người, cả cây chó đẻ răng cưa và cây chó đẻ thân xanh (đắng) đều có tác dụng tốt, vì thế họ đã khuyên dùng hai loại cây chó đẻ này để làm ức chế lên men DNA của virus viêm gan B. Nhân dân dùng cây chó đẻ răng cưa giã nát với muối đắp chữa mụn nhọt hay rắn cắn, hàng ngày dùng 20-40 gam cây tươi sao khô đặc uống để chữa bệnh gan, sốt, hay tiểu đường. Đông y còn cho rằng cây chó đẻ có vị ngọt, nhầy nhậy đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng, tốn ứ, thông huyết mạch, điều kinh, thanh càn, hạ nhiệt… dùng làm thuốc chữa các bệnh đau gan, đau thận, bệnh đường tiết niệu, đường ruột, bệnh ngoài da. Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây chó đẻ 1. Chữa nhọt độc, sưng đau Dùng Chó đẻ răng cưa một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau. 2. Chữa bị thương, vết đứt chảy máu Dùng Chó đẻ răng cưa với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương. 3. Chữa bị thương ứ máu Dùng lá, cành Chó để răng cưa và Mần tưới, mỗi thứ một nắm, giã nhỏ chế nước đồng tiện vào, vắt lấy nước uống, bã thì đắp hoặc hòa thêm bột Ðại hoàng 8-12g càng tốt. 4. Chữa mắt đau sưng đỏ, viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viêm ruột đi ngoài ra nước Dùng cây chó đẻ răng cưa 40g, Mã đề 20g, Dành dành 12g sắc uống. 5. Chữa lở loét thối thịt không liền miệng Dùng lá chó đẻ răng cưa. lá thồm lồm, liều bằng nhau. Ðinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp. 6. Chữa trẻ em tưa lưỡi Giã cây tươi vắt lấy nước cốt, bôi. 7. Sản hậu ứ huyết Dùng 8-16g cây khô sắc uống hằng ngày. 8. Chữa viêm gan do vi-rút Dùng 20g Chó đẻ thân xanh đem sao khô, sắc nước ba lần, mỗi lần ba bát nước, cô lại còn một bát, pha đường ngọt vừa phải cho dễ uống, chia làm bốn lần, uống hết trong một ngày. Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-), khỏi bệnh, thì ngừng uống thuốc. 9. Chữa xơ gan cổ trướng Dùng 100g Chó đẻ đắng sao khô, sắc với nước ba lần, cô lại còn một bát ăn cơm, pha với đường, chia nhiều lần uống trong ngày, liệu trình trong vòng 40 ngày, kết hợp khẩu phần ăn hằng ngày hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ…).
Xin chúc quý vị áp dụng thành công và luôn luôn mạnh khỏe, an lành nha.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 31 tháng 7, 2020

Cách trị bệnh thần kỳ của cây Đinh Lăng thường gọi là "Nhân Sâm của Người Nghèo"


Cách trị bệnh thần kỳ của cây Đinh Lăng thường gọi là "Nhân Sâm của Người Nghèo" Cây đinh lăng có nguồn gốc từ các quần đảo Thái Bình Dương, nhưng hiện nay được trồng phổ biến ở khắp mọi nơi bởi nhiều lời truyền tai về công dụng chữa bệnh thần kỳ. Thực chất tác dụng của nước lá đinh lăng có thần kỳ như mọi người vẫn nghĩ?. Lá đinh lăng có rất nhiều cái tên dân gian như cây sỏi cá, nam dương sâm, là một loại cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng. Cây có kích thước nhỏ, thường mọc thành bụi, cao trung bình khoảng 1,5-2m, có lá nhỏ dài so le và hoa màu trắng xám. Mọi người thường vô tình bắt gặp loại cây này ở những ngôi đền, chùa hoặc xung quanh sân vườn gia đình. Từ năm 1961, tác dụng của nước lá đinh lăng được biết đến rộng rãi nên người ta trồng nó ở nhiều nơi khác và cho đến nay nó đã trở nên quá quen thuộc và xuất hiện ở mọi nơi. Đinh lăng không chỉ có kiểu dáng đẹp để làm cảnh mà còn được mọi người tin dùng như một “thần dược”. 1. Tác dụng của nước lá đinh lăng trong hỗ trợ điều trị bệnh lý Thông thường người ta trồng cây đinh lăng để lấy rễ làm thuốc, tuy nhiên các bộ phận khác của nó cũng mang lại nhiều giá trị không kém. Đặc biệt là tác dụng của nước lá đinh lăng giúp hỗ trợ điều trị các loại bệnh lý hiệu quả, cụ thể như: Chữa thiếu máu: Nước lá đinh lăng có công dụng phòng chống bệnh thiếu máu rất hiệu quả. Những ai bị thiếu máu do chấn thương, phụ nữ mất máu do thời kì nguyệt san có thể dùng lá hoặc rễ cây đinh lăng nấu với nước uống để giúp sản xuất máu nhiều hơn. Giúp vết thương mau lành: Lá đinh lăng còn có tác dụng cầm máu, chữa lành vết thương rất hiệu quả. Hãy giã hoặc xoay nát lá đinh lăng và đắp lên vết thương hoặc vùng da bị tổn thương do phỏng nhẹ bạn sẽ thấy rất dễ chịu. 2. Tác dụng của lá đinh lăng cho bà mẹ sau sinh Những bà mẹ mắc phải trường hợp tắc sữa hay cơ thế suy yếu sau khi sinh có thể sử dụng nước lá đinh lăng để cải thiện sức khỏe, thông tia sữa bị tắc. Nếu bạn muốn hiệu quả hơn có thể tận dụng cả rễ cây đinh lăng để sắc uống 2-3 lần/ ngày và liên tục 2 đến 3 ngày sẽ thấy hiệu quả. Ngoài ra, để thay đổi khẩu vị, phụ nữ sau sinh cũng có thể dùng lá đinh lăng non nấu canh với thịt hoặc cá để hồi phục sức khỏe. 3. Tác dụng của nước lá đinh lăng để chữa bệnh co giật ở trẻ em Lá đinh lăng từ xưa đã nổi tiếng giúp hỗ trợ điều trị bệnh co giật ở trẻ em rất hiệu quả. Bên cạnh, nó còn là bài thuốc bổ, giúp cơ thể khỏe mạnh. Hãy lấy lá non phơi khô, sau đó dùng nước ấm pha như pha trà uống mỗi ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể ăn sống, làm gỏi cá… để bổ sung vào mỗi bữa ăn của trẻ. 4. Nước lá đinh lăng giúp tăng cường sức khỏe, cải thiện sinh lý nam giới Tăng cường sức khỏe: Sở dĩ, đinh lăng có tác dụng tăng cường sức khỏe vì nó giúp kích thích vị giác, giúp người dùng cảm thấy ngon miệng hơn trong bữa ăn. Bên cạnh, nó còn mang lại giấc ngủ sâu và dài cho người ốm hay mệt mỏi để cơ thể được nghỉ ngơi và nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Vì vậy, nhiều năm trở lại đây, có rất nhiều nghiên cứu của ngành Đông y ở nước ta về việc chế biến đinh lăng thành thuốc tăng lực, để cải thiện sức khỏe và khả năng lao động của con người. Cải thiện sinh lý nam giới: Nước lá và rễ cây đinh lăng còn có công dụng hỗ trợ chữa trị bệnh “đàn ông” rất hiệu quả. Nó giúp nam giới tăng cường sinh lực, cải thiện sức chịu đựng, sự dẻo dai của cơ thể. Tùy từng tình trạng sức khỏe và cơ địa của mỗi người mà bạn có thể dùng với mức độ, liều lượng thích hợp, vì vậy trước khi dùng bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ Đông y. Đặc biệt là trường hợp đang điều trị bệnh lý nào đó, bạn nên tham vấn qua ý kiến của y bác sĩ điều trị trước khi dùng kết hợp với nước lá đinh lăng. Vừa rồi là những chia sẻ về các công dụng “thần kỳ” của nước là đinh lăng. Hy vọng bạn có thể tìm cho mình một số mẹo nhỏ để hỗ trợ chữa trị bệnh, cải thiện sức khỏe từ cây đinh lăng.

Bài thuốc Đông y điều trị tắc tia sữa cực kỳ hiệu quả

Tắc tia sữa là tình trạng thường gặp ở các bà mẹ cho con bú. Ngoài các phương pháp điều trị Tây y, các sản phụ cũng có thể điều trị bằng các bài thuốc Đông y với các nguyên liệu dễ tìm kiếm.

Tắc tia sữa ở sản phụ đang cho con bú

Tắc tia sữa ở sản phụ đang cho con bú

Tắc tia sữa có thể gặp trong bất cứ thời điểm nào trong giai đoạn nào cho con bú. Tuy nhiên hay gặp nhất là trong tuần lễ đầu tiên. Khoảng 15% phụ nữ cho con bú bị cương vú, căng tức, đôi khi có sốt.

Nếu tắc tia sữa không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể tiến triển thành viêm tuyến vú, áp-xe vú (sản phụ sốt cao,ở vú có các nhân cứng và đau, nách có hạch ấn đau. Nếu nặng, vắt sữa lên miếng gạc quan sát thấy có những mảnh nhỏ vàng nhạt chứng tỏ có mủ trong sữa; viêm tuyến vú có thể chữa khỏi hoặc tiến triển thành áp-xe vú).

Theo Đông y, tắc tia sữa – viêm tuyến vú thuộc phạm vi chứng nhũ ung. Phép điều trị chung: thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi sữa.

Bài thuốc Đông y điều trị tắc tia sữa hiệu quả

Bài thuốc Đông y điều trị tắc tia sữa hiệu quả

Tắc tia sữa được chia từng giai đoạn, ở mỗi giai đoạn sẽ có bài thuốc điều trị khác nhau:

Lúc mới phát: Vú đau, sưng tấy, sờ vào có cục cứng, ấn đau, mặt đỏ, người phát sốt, đau tức ngực, đau lan ra các khớp, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn. Dùng một trong các bài thuốc:

  • Kinh giới ngưu bàng thang: kinh giới tuệ 12g, bồ công anh 12g, liên kiều 8g, phòng phong 8g, ngưu bàng tử 12g, tạo giác thích 4g, kim ngân hoa 8g, sài hồ Bắc 12g, trần bì 8g, hương phụ 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
  • Hòa nhũ thang gia giảm: bồ công anh 20g, hoàng cầm 12g, kim ngân hoa 16g, thanh bì 8g, qua lâu 12g, sài hồ Bắc 8g, liên kiều 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu sốt cao thêm thạch cao 16g, chi tử 12g; viêm sưng to thêm tạo giác thích 12g, xuyên sơn giáp 6g.

Thuốc đắp ngoài: hương phụ 40g tán bột, xạ hương 12g. Hai vị trộn lẫn vào nhau, bồ công anh 50g, sắc lấy nước bỏ bã, lấy nước đó hòa với thuốc, đun sôi đặc rồi đắp vào vú đau 1 lần/ngày trong 1 – 3 ngày. Hoặc dùng phương pháp đắp hành: Dùng cả củ hành để nguyên rễ, giã nát đắp lên vú bị đau. Hoặc dùng 100g lá bồ công anh giã nát, lọc lấy nước uống, bã đắp tại chỗ vú bị đau.

Giai đoạn sắp vỡ mủ hay đã vỡ: Mình lạnh, hết sốt, vú đã mềm, đau nhức sắp vỡ mủ hoặc đã vỡ. Sử dụng bài thuốc:

  • Thần hiệu qua lâu tán gia vị: qua lâu 40g, xuyên sơn giáp 10g, sinh cam thảo 20g, đẳng sâm 12g, đương quy 20g, hoàng kỳ 12g, hương phụ 4g, một dược 8g. Sắc bỏ bã, cho thêm 1 chén nhỏ rượu lâu năm uống 3 lần/ngày (sau bữa ăn).

Giai đoạn khí huyết hư: Sắc mặt xanh, người mệt mỏi, thích ngủ, vùng vú đau ít hơn trước nhưng vẫn sưng, cứng, mạch hư tế dùng bài thuốc:

  • Thác lý tiêu độc tán: nhân sâm 8g, xuyên khung 8g, sinh hoàng kỳ 8g, kim ngân hoa 12g, bạch truật 8g, tạo giác thích 4g, bạch thược 8g, bạch chỉ 4g, đương quy 8g, cát cánh 8g. Sắc uống ngày một thang (uống xa bữa ăn).

Tắc tia sữa cũng như viêm tuyến vú là bệnh cấp tính, cần phải điều trị tích cực, kịp thời để tránh gây áp-xe vú. Ngoài ra, các sản phụ cần chú ý vệ sinh vú hằng ngày, đặc biệt trước khi cho bú. Người mẹ cần có chế độ nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý, giữ tinh thần luôn thoải mái, lạc quan.

Nguồn: Đông y gia Truyền Tấn Khang

Thứ Tư, 29 tháng 7, 2020

Bài thuốc Đông y điều trị sốt xuất huyết hiệu quả

Sốt xuất huyết là căn bệnh nguy hiểm và hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cũng như vắc-xin phòng bệnh. Vì thế ngoài việc tuân thủ điều trị theo y lệnh bác sĩ, bạn có thể tham khảo sử dụng các bài thuốc Đông sau đây.

Sốt xuất huyết là căn bệnh có biến chứng nguy hiểm

Sốt xuất huyết là căn bệnh có biến chứng nguy hiểm

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Nguyên nhân lây lan bệnh là do muỗi vằn truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Bệnh sốt xuất huyết đôi khi có thể gây đau nhức rất trầm trọng ở cơ và khớp.

Đông y gia truyền cho biết, bệnh sốt xuất huyết xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng… Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời dễ dẫn đến dễ dẫn đến sốt xuất huyết dạng nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.

Bài thuốc Đông y điều trị sốt xuất huyết hiệu quả

Trong Đông y, sốt xuất huyết được xếp vào nhóm ôn bệnh và ôn dịch và được trị liệu bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc sử dụng các kinh nghiệm dân gian. Một số bài thuốc sau đây sẽ có tác dụng điều trị bệnh hiệu quả:

Bài thuốc Đông y điều trị sốt xuất huyết hiệu quả

  • Bài 1: Rau má 20g, cỏ mần trầu 20g, lá huyết dụ 20g, lá cối xay 20g, cỏ nhọ nồi sao cháy 40g, sắc đặc uống.
  • Bài 2: Lá cối xay, lá bông mã đề (hoặc rau má hoặc cỏ mần trầu hoặc cỏ tranh) mỗi thứ 10 – 20g, cỏ nhọ nồi tươi 30 – 40g (nếu khô thì 15 – 20g), trắc bá diệp sao đen 12g (hoặc lá huyết dụ hoặc hoa hòe 16g), sắc uống trong ngày. Nếu có ban ngứa cho thêm rau sam 20g; nếu nhức đầu, nôn, khát nước cho thêm sắn dây 20g; nếu đại tiện táo cho thêm mồng tơi 20g hoặc rau sam 20g.
  • Bài 3: Lá cúc tần 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bông mã đề 16g, trắc bá diệp sao đen 16g (nếu không có thì thay bằng kinh giới sao đen 12g), sắn dây 20g (nếu không có thì thay bằng lá dâu 16g, rau má 16g, lá tre 16g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước trong 30 phút, uống ấm, chia 3 lần trong ngày.
  • Bài 4: Sinh địa 12g, mạch môn 12g, hoa hòe 12g, huyền sâm 12g, cỏ nhọ nồi khô 30g, sắc với 3 bát nước, cô lại còn 1 bát chia uống 2 lần trong ngày. Dùng tốt cho trường hợp có xuất huyết dưới da, nôn hoặc đại tiểu tiện ra máu.
  • Bài 5: Rau diếp cá 100g, rau ngót 100g, cỏ nhọ nồi 50g, rửa sạch, vò với nước sôi để nguội, chia uống nhiều lần trong ngày.
  • Bài 6: Hành thái (sâm cau) sao đen 20g, trắc bá diệp sao đen 16g, cỏ nhọ nồi 12g, quả dành dành sao đen 8g, sắc với 600ml nước, cô lại còn 300ml, chia uống 6 lần trong ngày. Dùng tốt cho trường hợp sốt cao và đã có ban xuất huyết.
  • Bài 7: Cỏ nhọ nồi 20g, lá cối xay sao vàng 12g, rễ cỏ tranh 20g, sài đất 20g, kim ngân hoa 12g, hạ khô thảo sao qua 12g (nếu không có thì thay bằng bồ công anh 12g), hoa hòe 10g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước trong 30 phút, uống ấm chia 3 lần trong ngày.
  • Bài 8: Cỏ nhọ nồi 20g, cam thảo 6g, hoạt thạch 12g (nếu không có thì thay bằng lá cối xay 12g), bông mã đề 16g (nếu không có thì thay bằng lá tre 16g, gừng tươi 3 lát, sắc với 600ml nước sạch trong 30 phút, uống ấm, chia 3 lần trong ngày. Khi hết sốt thì ngừng thuốc ngay.

Những bài thuốc Đông y cổ truyền trên đây đều đơn giản, dễ kiếm và có giá thành rẻ, tiện dùng ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, các bài thuốc trên chỉ được dùng đơn thuần cho sốt xuất huyết độ I (người bệnh chỉ sốt, chưa có triệu chứng xuất huyết) và cấp độ 2 (người bệnh sốt có triệu chứng xuất huyết: xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, khạc ra máu, thậm chí nôn ra máu, tiểu ra máu hoặc kinh nguyệt kéo dài).

Với độ III và IV (bệnh nhân có biểu hiện sốc và sốc nặng) bệnh nhân cần phải sử dụng các biện pháp của y học hiện đại, các bài thuốc này chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 24 tháng 7, 2020

Bệnh đau lưng chữa bằng thuốc nam mang lại hiệu quả cao

Đau lưng đã trở thành nỗi ám ảnh của rất nhiều người. Tuy nó không gây nguy hiểm đến sức khỏe nhưng gây cản trở trong các hoạt động. Dưới đây là những bài thuốc Nam trị bệnh như sau.

Đau lưng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế trên toàn thế giới

CHỮA ĐAU LƯNG BẰNG THUỐC NAM CÓ HIỆU QUẢ KHÔNG?

Đau lưng đã trở thành nổi ám ảnh của rất nhiều người. Tuy nó không gây ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của họ. Để ngăn chặn các triệu chứng này, một số người ngoài lựa chọn thuốc tây để điều trị, bệnh nhân còn kết hợp cả các bài thuốc nam dân gian.

Bởi trong thành phần của các loại cây thuốc nam đều có nguồn gốc từ tự nhiên nên không có chất độc hại, không tác dụng phụ và đặc biệt không gây nhờn thuốc.

Bên cạnh đó, công dụng của những bài thuốc nam cũng đã được kiểm chứng qua rất nhiều người và được đánh giá rất cao. Các chuyên gia về xương khớp cũng khuyến khích bệnh nhân nên kết hợp các bài thuốc nam để các cơn đau nhức được thuyên giảm nhanh hơn.

Cây trinh nữ loại cây này có vị ngọt, tính hàn giúp giảm nhanh các cơn đau nhức

CÁC CÂY THUỐC NAM CHỮA TRỊ ĐAU LƯNG NHỨC MỎI

Cây thuốc nam thường rất dễ tìm thấy trong tự nhiên. Đây là loại thuốc an toàn, không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Từng loại thuốc đều có tác dụng riêng của nó để giúp giảm nhanh các tình trạng đau lưng nhức mỏi. Sau đây là 10 loại thuốc nam chữa trị đau lưng nhức mỏi được nhiều người dùng nhất.

Cây lá lốt

Cây lá lốt là một loại thảo dược có công dụng vượt trội về trị các bệnh xương khớp như thoát vị đĩa đệm, đau nhức xương khớp,…đặc biệt là đau lưng nhức mỏi. Theo y học cổ truyền, cây lá lốt có tính ấm, vị nồng, hơi cay có tác dụng giảm đau nhức, cải thiện tình trạng nôn mửa. Ngoài ra, nhờ chứa khá nhiều tinh dầu nên lá lốt còn hỗ trợ chống viêm, kháng khuẩn hiệu quả.

Cây lá lốt và lá đinh lăng

  • Chuẩn bị 50g lá lốt và 50g lá đinh lăng.
  • Rửa sạch, để ráo nước và thái nhỏ.
  • Dùng 1 lít nước để nấu lá thuốc trong vòng 20 phút.
  • Chắt lấy nước.
  • Mỗi ngày chia đều uống từ 3 đến 4 lần.
  • Dùng 1 thang cho mỗi ngày để giúp các triệu chứng thuyên giảm.

Cây lá lốt và muối hột

  • Chuẩn bị một nắm lá lốt tươi.
  • Rửa sạch, sau đó để ráo nước.
  • Sao lá lốt trên chảo cùng với một ít muối hột.
  • Lấy một cái khăn mỏng đựng hỗn hợp. Chườm khăn lên lưng khoảng 15 phút.
  • Thực hiện khi cảm thấy lưng bị đau nhức.

Cây chìa vôi

Theo Đông y cổ truyền, cây chìa vôi có công dụng giảm đau, trừ tê thấp, điều trị thoái hóa cột sống, đau nhức lưng, xương khớp hiệu quả.

Trong cây chìa vôi có chứa rất nhiều vitamin C, protid, glucid, phenolic,….tất cả đều có công dụng tốt cho xương khớp.

Dùng nước cây chìa vôi để uống

  • Chuẩn bị: cây chìa vôi 30g, rễ cây trinh nữ, thích hiện, thổ ngưu tất, chùm gửi mỗi loại 20g.
  • Rửa sạch sau đó cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống.
  • Mỗi ngày chia đều thành 3 lần uống.

Dùng cây chìa vôi để đắp

  • Chuẩn bị: Một nắm lá chìa vôi và một ít muối trắng
  • Rửa sạch lá chìa vôi.
  • Đem rang lá chìa vôi và muối trắng cho nóng.
  • Dùng hỗn hợp đắp lên vùng lưng bị nhức (chú ý nhiệt độ tránh làm phỏng da).
  • Khi hỗn hợp nguội có thể dùng để rang lại, áp dụng vài lần trong ngày.

Cây trinh nữ

Cây trinh nữ còn được gọi là cây xấu hổ, cây mắc cỡ. Loại cây này có vị ngọt, tính hàn giúp giảm nhanh các cơn đau nhức, hỗ trợ an thần, thoải mái gân cốt.

Cách 1

  • Chuẩn bị khoảng 30g rễ cây trinh nữ.
  • Rửa sạch, sau đó đem cắt nhỏ.
  • Đem nấu với 1,5 lít nước.
  • Đun sôi tầm 20 phút.
  • Chắt lấy nước để dùng trong ngày.

Cách 2

  • Chuẩn bị: 10g rễ cây trinh nữ, 3g rau muống biển, 3g lạc tiên, 3g cỏ xước, 3g lá lốt.
  • Rửa sạch và cho vào ấm sắc.
  • Chắt lấy nước cốt, mỗi ngày uống từ 2-3 cốc.
  • Uống liên tục trong 1 tuần để thấy hiệu quả rõ nhất.

Đối với biện pháp dùng cây thuốc nam để chữa đau lưng nhức mỏi thì bạn hoàn toàn yên tâm về độ an toàn cho sức khỏe. Tuy nhiên, bạn vẫn nên lưu ý một số vấn đề để sử dụng các bài thuốc thật hiệu quả.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Cây chó đẻ chữa bệnh gì? bạn đã hiểu gì về công dụng của nó chưa ?

Cây chó đẻ mọc hoang khắp nơi và được dân gian hái về làm thuốc nhờ công dụng trị các bệnh u nhọt, bệnh gan, chữa sốt và phòng một số bệnh thông thường rất hữu hiệu.

Diệp Hạ Châu khô (Cây chó đẻ) - Đặc Sản Làm Quà

 Năm 1988 các nhà khoa học chứng minh cây chó đẻ có tác dụng kháng sinh nhất là viêm gan siêu vi B ở người, cả cây chó đẻ răng cưa và cây chó đẻ thân xanh (đắng) đều có tác dụng tốt, vì thế họ đã khuyên dùng hai loại cây chó đẻ này để làm ức chế lên men DNA của virus viêm gan B.
Nhân dân dùng cây chó đẻ răng cưa giã nát với muối đắp chữa mụn nhọt hay rắn cắn, hàng ngày dùng 20-40 gam cây tươi sao khô đặc uống để chữa bệnh gan, sốt, hay tiểu đường.
Đông y còn cho rằng cây chó đẻ có vị ngọt, nhầy nhậy đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng, tốn ứ, thông huyết mạch, điều kinh, thanh càn, hạ nhiệt… dùng làm thuốc chữa các bệnh đau gan, đau thận, bệnh đường tiết niệu, đường ruột, bệnh ngoài da.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây chó đẻ tham khảo tại Đông y gia truyền Tấn Khang

Cách nhận biết cây chó đẻ

Cây chó đẻ răng cưa và những công dụng chữa bệnh thần kỳ - iHS ... 
Cây chó đẻ hay còn gọi là cây diệp hạ châu, chó đẻ răng cưa, trân châu thảo.
1. Chữa nhọt độc, sưng đau
Dùng Chó đẻ răng cưa một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp chỗ đau.
2. Chữa bị thương, vết đứt chảy máu
Dùng Chó đẻ răng cưa với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương.
3. Chữa bị thương ứ máu
Dùng lá, cành Chó để răng cưa và Mần tưới, mỗi thứ một nắm, giã nhỏ chế nước đồng tiện vào, vắt lấy nước uống, bã thì đắp hoặc hòa thêm bột Ðại hoàng 8-12g càng tốt.
4. Chữa mắt đau sưng đỏ, viêm gan vàng da, viêm thận đái đỏ, hoặc viêm ruột đi ngoài ra nước
Dùng cây chó đẻ răng cưa 40g, Mã đề 20g, Dành dành 12g sắc uống.
5. Chữa lở loét thối thịt không liền miệng
Dùng lá chó đẻ răng cưa. lá thồm lồm, liều bằng nhau. Ðinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp.
6. Chữa trẻ em tưa lưỡi
Giã cây tươi vắt lấy nước cốt, bôi.
7. Sản hậu ứ huyết
Dùng 8-16g cây khô sắc uống hằng ngày.

8. Chữa viêm gan do vi-rút 
Dùng 20g Chó đẻ thân xanh đem sao khô, sắc nước ba lần, mỗi lần ba bát nước, cô lại còn một bát, pha đường ngọt vừa phải cho dễ uống, chia làm bốn lần, uống hết trong một ngày. Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-), khỏi bệnh, thì ngừng uống thuốc. 
9. Chữa xơ gan cổ trướng
Dùng 100g Chó đẻ đắng sao khô, sắc với nước ba lần, cô lại còn một bát ăn cơm, pha với đường, chia nhiều lần uống trong ngày, liệu trình trong vòng 40 ngày, kết hợp khẩu phần ăn hằng ngày hạn chế muối, tăng đạm (thịt, cá, trứng, đậu phụ…).

Đông y gia truyền Tấn Khang xin chúc quý vị áp dụng thành công và luôn luôn mạnh khỏe, an lành nha.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 16 tháng 7, 2020

Đông y gia truyền bài thuốc chữa bệnh từ rau bầu đất mà rất nhiều người chưa biết.

Theo Đông y cổ truyền bầu đất có vị cay, hơi đắng, ngọt, thơm có tính bình, tác dụng của bầu đất là thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.

Rau bầu đất

Dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, xương đau nhức, phong tê thấp khớp, chấn thương sưng đau, ho lao, ngã thương, ho gió, ho gà sưng vú, nhọt độc, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, ngứa loét, bong gân, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…

Đông y cổ truyền bài thuốc chữa bệnh từ rau bầu đất

Chữa khí hư, bạch đới:

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: nhai nuốt mỗi lần 7-9 lá rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều, có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.

Hoặc sắc nước uống với bột thổ tam thất và ý dĩ sao, với liều bằng nhau, mỗi lần 10-15g, ngày uống 2 lần.

Ăn canh rau bầu đất: rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.

Chữa vết thương:

Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.

Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.

Chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.

Chữa đái dầm ở trẻ: nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hàng ngày vào buổi trưa.

Chữa chứng còi xương, ra mồ hôi trộm ở trẻ em: thường dùng lá và ngọn non nấu canh cua.

Chữa mất ngủ: thường xuyên ăn sống bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, giúp có giấc ngủ tốt.

Canh rau bầu đất

Chữa viêm phế quản mạn: nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.

Rau bầu đất (kim thất) trị viêm họng, viêm khí phế quản mạn, đau nhức xương khớp…

Chữa viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.

Chữa táo bón, kiết lỵ: giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều, trong 5-6 ngày.

Chữa tiểu dắt, tiểu buốt: sắc rau bầu đất chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10-15 ngày

Kinh nghiệm trong nhân dân còn dùng bầu đất chữa mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, đau xương khớp, chấn thương, loét dạ dày, viêm đại tràng, điều hòa kinh nguyệt, huyết áp, giải độc, sưng vú, lợi tiểu tiêu thũng, ho gà, ho lao.

Theo: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Tư, 15 tháng 7, 2020