Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang

Browsing "Older Posts"

Bệnh mề đay trong đông y cổ truyền được quan niệm như thế nào?

 Bệnh mề đay trong đông y cổ truyền được quan niệm như thế nào?

Bệnh mề đay là bệnh dị ứng thường gặp ở mọi lứa tuổi, giới tính. Tuy không phải là bệnh truyền nhiễm nhưng gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và sinh hoạt. Dưới đây là bệnh mề đay theo quan niệm của đông y cổ truyền như sau.

Bệnh nổi mề đay gây mẩn ngứa là lỗi ám ảnh của nhiều người

THEO QUAN NIỆM Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH MỀ ĐAY NHƯ THẾ NÀO?

Nổi mề đay là tình trạng trên da nổi nhiều nốt mẩn đỏ và gây ngứa ngáy khó chịu. Theo thống kê, có đến 20% dân số bị mắc căn bệnh này.

Theo lý giải từ Y học hiện đại, nổi mề đay xảy ra khi người bệnh tiếp xúc với các yếu tố gây dị ứng. Các dị nguyên sẽ kích thích phản ứng quá mẫn, làm phóng thích histamine, gây ra hiện tượng nổi sẩn và ngứa ngáy.

Còn theo đông y cổ truyền, mề đay thuộc chứng Ẩn chẩn, Phong chẩn, Phong chẩn khối, dân gian thường gọi là chứng Phong ngứa, Tầm ma chẩn.

Nguyên nhân sinh bệnh là do ngoại tà xâm nhập (phong hàn, phong nhiệt), kết hợp lúc tạng phủ suy yếu, khiến cơ thể không đào thải được độc tố ra ngoài, vệ khí bất hòa, khí huyết bất túc, cơ thể suy nhược. Từ đó dẫn đến uất tích tại bì, lâu ngày gây nổi mẩn đỏ và ngứa ngáy ngoài da.

Dựa vào quan điểm trên, đông y cổ truyền phân chia mề đay theo từng thể bệnh cụ thể, mỗi thể bệnh sẽ có đặc trưng riêng về hình thái tổn thương, căn nguyên và tính chất. Bao gồm:

  • Mề đay thể phong nhiệt
  • Mề đay thể phong hàn
  • Mề đay thể thấp nhiệt
  • Mề đay thể âm huyết bất túc…

Cụ thể, đối với bệnh mề đay, đông y cổ truyền tập trung sâu vào điều trị nguyên nhân, giải độc cho cơ thể, đẩy lùi triệu chứng, đồng thời phục hồi chức năng tạng phủ và nâng cao sức khỏe cho người bệnh.

Đông y cổ truyền sử dụng các bài thuốc từ thảo dược tự nhiên, gia giảm thành phần theo tỷ lệ nhất định. Bao gồm có thuốc Nam và thuốc Bắc.

Trong đó, thuốc Nam có thành phần từ thảo dược trong nước được ưa chuộng hơn thuốc Bắc – có nguồn gốc từ Trung Quốc bởi phù hợp với cơ địa người Việt.

Điều trị bệnh mề đay theo Y học cổ truyền

CÁCH TRỊ NỔI MỀ ĐAY BẰNG THUỐC ĐÔNG Y

BÀI THUỐC TRỊ MỀ ĐAY THỂ PHONG NHIỆT

Vị thuốc: 10g kim ngân, 10g liên kiều, 15g phù bình, 15g sinh địa, 10g bạc hà, 15g trúc diệp, 10g ngưu hoàng, 15g lô căn, 15g ké đầu ngựa, 10g kinh giới.

Thực hiện: Mỗi ngày sắc 1 thang, chia thành 2 lần uống và sử dụng hết trong ngày.

Tác dụng: Thanh nhiệt trừ phong, tiêu viêm, khống chế mề đay cấp gây biến chứng nghiêm trọng.

BÀI THUỐC TRỊ MỀ ĐAY THỂ PHONG HÀN

Vị thuốc: 5g quế chi, 10g can khương, 10g phòng phong, 5g tế tân, 10g bạch chỉ, 5g tử tô,10g ma hoàng, 10g kinh giới.

Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày, chia thuốc thành 2 lần uống. Kiên trì sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày để nhận thấy tác dụng điều trị.

Tác dụng: Thuốc có tác dụng đối với những trường hợp bị mẩn ngứa do thời tiết lạnh, hanh khô. Ngoài ra còn có tác dụng trừ phong, tán hàn rất tốt.

Tuy nhiên, những bài thuốc đông y không được sử dụng rộng rãi, do tính cầu kỳ và tác dụng chậm của thuốc.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

NHỮNG CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH TUYỆT VỜI TỪ CỦ CẢI TRẮNG MÀ BẠN NÊN TÌM HIỂU

 Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời Từ Củ Cải Trắng Mà Bạn Nên Tìm Hiểu

Củ cải trắng là loại củ không còn xa lạ với người dân Việt Nam nhưng thực tế có rất ít người biết trong loại củ này còn có rất nhiều công dụng điều trị bệnh khác nhau.

Củ cải trắng là vị thuốc chữa trị nhiều bệnh lý

CỦ CẢI TRẮNG LÀ VỊ THUỐC CHỮA TRỊ NHIỀU BỆNH LÝ

Người ta còn gọi củ cải trắng là bặc tử, lai phục tử, rau lú bú. Củ cải trắng là thực phẩm được trồng phổ biến và rất quen thuộc trong mùa đông. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ phình ra thành củ (Rhizoma Raphani). Củ cải phơi khô có tên địa khô lâu.

Củ cải có glucose, fructose, saccharose, giàu sinh tố C và A, B, pholate, choline; ngoài ra còn có Ca, P, Fe, Mg, K, Na, Seprotein. Có tác dụng làm giảm mỡ lắng đọng dưới da, phòng chống ung thư.

Theo Đông y, củ cải trắng vị cay ngọt, tính mát; vào kinh phế vị. Có tác dụng kiện tỳ tiêu thực, hạ khí hóa đàm, hóa tích khoan trung, sinh tân giải độc. Trị đầy bụng, ăn không tiêu; viêm khí phế quản, ho nhiều đờm, khàn tiếng, khái huyết, nục huyết, đái tháo đường và hội chứng lỵ. Địa khô lâu có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng, lưu thông hơi ở phổi. Chữa thủy thũng, viêm phổi, ngộ độc hơi than rất tốt.

Một số món ăn thuốc điều trị bệnh từ củ cải

MỘT SỐ MÓN ĂN THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TỪ CỦ CẢI

Là một loại rau củ không còn xa lạ với người dân Việt Nam, để thay đổi khẩu vị cũng như để điều trị bệnh thì bạn có thể áp dụng các món ăn bài thuốc sau:

  • Cháo củ cải: gạo tẻ 80-100g, củ cải 50g (thái lát) cùng đem nấu cháo, thêm chút muối, ăn. Dùng cho người đầy bụng không tiêu do ăn uống quá nhiều các loại bánh kẹo đường mỡ hoặc đái tháo đường.
  • Canh thịt dê, cá diếc củ cải: thịt dê 100g, cá diếc 1 con, củ cải 60g, thêm gia vị thích hợp nấu canh hoặc lẩu, ăn nóng. Dùng cho người suy nhược viêm khí phế quản, ho suyễn.
  • Củ cải hầm bì sứa: bì sứa (hải triết bì) 120g, củ cải 60g, thêm nước gia vị hầm nhừ chia 2 lần ăn trong ngày. Dùng cho người viêm khí phế quản mạn tính.
  • Củ cải hầm nước gừng: củ cải 10 củ lấy cả lá và cuống, rửa sạch thái lát nấu nhừ, cho thêm nước gừng, bột gạo, dấm ăn, khuấy cho sôi để ấm rồi ăn. Dùng cho người đại tiện xuất huyết rỉ rả liên quan đến trĩ và uống rượu.
  • Nước ép gừng tươi củ cải: củ cải, gừng tươi, liều lượng tùy ý, ép lấy nước uống rải rác ít một trong ngày. Dùng cho người khàn giọng, mất tiếng, nôn ói, loét miệng.
  • Nước ép củ cải hấp đường phèn: củ cải tươi hoặc luộc chín 500g, ép lấy nước, thêm đường phèn lượng thích hợp, uống ngày 1 lần. Dùng cho người hen suyễn, viêm khí phế quản mạn tính, cảm sốt ho nhiều đờm.
  • Địa khô lâu mật ong: củ cải phơi khô 50g, mật ong 30-50ml, trộn đều, ăn trong ngày. Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi mật, hen suyễn, viêm khí phế quản mạn tính.
  • Nước cải củ tươi: củ cải hay cả cây cải tươi giã nát vắt lấy nước uống. Trị ngạt do khói than

Tuy có tác dụng điều trị bệnh rất tốt nhưng những người tỳ vị hư hàn nên hạn chế dùng để tránh các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 22 tháng 10, 2020

Sơ Cấp Cứu Cho Bệnh Nhân Bị Rắn Cắn Bằng Cây Mã Đề Vô Cùng Hiệu Nghiệm.

 Sơ Cấp Cứu Cho Bệnh Nhân Bị Rắn Cắn Bằng Cây Mã Đề Vô Cùng Hiệu Nghiệm.

Sơ cứu vết thương bị rắn độc cắn là rất quan trọng có thể ảnh hưởng đến tính mạng, vì vậy việc trang bị những kỹ năng sơ cứu khi bị rắn cắn là cần thiết.

Vết cắn do rắn độc cắn vô cùng nguy hiểm

Vết cắn do rắn độc cắn vô cùng nguy hiểm

Vì khí hậu nước ta thuộc vào khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đây là môi trường rất thuận lợi và lý tưởng cho sự sống và phát triển của các loài bò sát, rắn rết.

Rắn là một loài động vật hoang dã và có nhiều loại có nọc cực độc có thể ảnh hưởng tới tính mạng của con người khi bị rắn tấn công.

Có một sự thật rằng rắn rất ít khi tự tấn công con người mà chỉ khi bị săn đuổi hoặc gặp tình huống bất ngờ và cần tự vệ.

Tuy vậy cũng không thể tránh khỏi những trường hợp bị rắn tấn công bất ngờ khi đó chúng ta cần có những biện pháp sơ cứu kịp thời và đúng cách  để giảm độc tính vết thương.

NHẬN BIẾT RẮN ĐỘC VÀ RẮN THƯỜNG

Theo các bác sĩ đông y tai nạn bị rắn cắn thường chỉ xảy ra vào mùa hè do rắn là một loại động vật có đặc tính ngủ đông.

Khi bị rắn cắn chúng ta cần bình tĩnh để phân biệt loại rắn cắn là rắn có nọc độc hay chỉ là loại rắn thường.

Đối với rắn thường thì khi cắn sẽ để lại nguyên 2 hàm răng trên vết thương nhưng những loài rắn độc thì vết thương chúng để lại ta có thể nhìn rõ thấy 2 răng nanh sâu và đậm hơn.

Vết cắn do rắn độc cắn

Vết cắn do rắn độc cắn 

CÁCH XỬ LÝ VẾT THƯƠNG RẮN ĐỘC CẮN BẰNG MÃ ĐỀ

Khi bị rắn độc cắn chúng ta cần bình tĩnh để xử lý rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lí 9% không nên nặn vùng máu ở vết thương quá nhiều sẽ khiến cho nọc độc ở vết thương di chuyển nhanh về tim hơn gây nguy hiểm tính mạng cho nạn nhân.

Sau đó sử dụng cây mã đề để hút độc tính ở vết thương cho bệnh nhân.

Theo các bác sĩ đông y cổ truyền cây mã đề có tác dụng rất tốt trong việc hút các thành phần độc tố gây ra bởi vết cắn của rắn cũng như là chó dại.

Mã đề còn hay được gọi trong dân gian với cái tên là thảo tiền xa nó rất phổ biến với nhiều công dụng.

Theo các nghiên cứu thì thành phần cây mã đề có chứa chất làm se và lực hút vô cùng mạnh , một loại chất hóa học được gọi là aucubin có tác dụng chống độc và bảo vệ gan vô cùng hiệu nghiệm.

Chính vì vậy mã đề thường được dân gian sử dụng để hút chất độc, những mảnh vụn thủy tinh, làm dịu vết cắn của những loài như côn trùng , chó dại,…

Có thể dùng mã đề để giảm độc tính của vết cắn gây ra bởi rắn độc

Có thể dùng mã đề để giảm độc tính của vết cắn gây ra bởi rắn độc

Cách sử dụng:

Khi bị rắn cắn chúng ta lấy một ít ngọn lá của cây mã đề cho nạn nhân nhai kĩ nuốt nước và đắp phần bã lên vết cắn.

Nếu như nạn nhân đã bất tỉnh thì giã nát lá và chắt nước cho nạn nhân uống để giải độc, chất aucubin có trong mã đề sẽ rất nhanh hút sạch độc tố và cho thấy kết quả hiệu nghiệm.

Tuy nhiên bài thuốc này chỉ được áp dụng đối với người lớn và trẻ em trên 1 tuổi.

Sau khi sơ cứu bằng lá cây mã đề vẫn nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để nhận được như tư vấn và chữa trị của bác sĩ tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Ba, 20 tháng 10, 2020

Điều Trị Bệnh Thóai Hóa khớp Gối Bằng Cây Gối Hạc Rất Hiệu Quả Mọi Người Nên Tìm Hiểu.

 Điều Trị Bệnh Thóai Hóa khớp Gối Bằng Cây Gối Hạc Rất Hiệu Quả Mọi Người Nên Tìm Hiểu.

Gối hạc là cây thuốc nam có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là các bệnh cơ xương khớp. Độc giả có thể tìm hiểu và áp dụng bài thuốc điều trị thoái hóa khớp gối từ cây gối hạc sau đây.

Cây gối hạc có tác dụng như thế nào?

CÂY GỐI HẠC CÓ TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO?

Cây gối hạc có có nhiều công dụng rất quý, một trong những tác dụng quý nhất của cây là điều trị bệnh phong tê thấp và bệnh rong kinh. Bên cạnh đó, đây cũng là loại cây được dùng nhiều trong y học cổ truyền, cây có một số tác dụng chính như sau:

  • Điều trị đau nhức xương khớp.
  • Điều trị phong tê thấp.
  • Điều trị rong kinh.

Đối tượng có thể sử dụng là những người già bị đau nhức xương khớp, người bị phong tê thấp. Dùng cho phụ nữ bị chứng rong kinh kéo dài (dân gian rất hiệu quả). Cách dùng và liều dùng như sau:

  • Cách sắc uống: ngày dùng 15 – 20g (củ hoặc thân cành khô) sắc với 1,2 lít nước uống trong ngày.
  • Cách ngâm rượu gối hạc: 1kg củ khô, cây khô ngâm với 3 – 4 lít rượu, ngâm 1 tháng là dùng được. Ngày uống 2 – 3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn (rượu gối hạc thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị đau nhức xương khớp và phong tê thấp).

Bài thuốc trị thấp khớp sử dụng vị gối hạc

BÀI THUỐC TRỊ THẤP KHỚP SỬ DỤNG VỊ GỐI HẠC

Người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc Đông y cổ truyền trị thấp khớp từ cây gối hạc như sau:

  • Thấp khớp tính: rễ gối hạc, ké đầu ngựa mỗi loại 16g; lá bạc thau (sao vàng), lá cây đơn đỏ (đơn mặt trời), lá cây đơn tướng quân mỗi loại 12g, dây kim ngân (10g) và lá thông (8g). Nếu tính phong nhiều thì thêm vòi voi (16g), kinh giới (12g). Nếu hàn nhiều thêm tỳ giải (16g), thổ phục linh(16g). Sử dụng 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày.Uống trước bữa ăn.
  • Thấp khớp mạn tính: rễ gối hạc, rễ bươm bướm, tầm gửi cây ruối, găng bầu, nam đằng (sao vàng) mỗi loại 12g; rễ rung rúc và tơ mành mỗi loại 8g; củ thiên tuế 16g. Nếu kém ăn thì thêm ý dĩ 20g. Nếu huyết kém thêm vương tôn (rễ gấm) 16g.Sắc thuốc với 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày.Uống trước bữa ăn.
  • Chữa sưng tấy, đau bắp chuối hay phong thấp sưng đầu gối: lấy rễ gối hạc 40 – 50g sắc uống mỗi ngày. Hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: rễ gối hạc 30g, cỏ xước hay ngưu tất, rễ gấc, tỳ giải, mỗi vị 15g, cũng sắc uống ngày 1 thang, chia 3.

Tuy rằng có tác dụng rất tốt nhưng cây gối hạc được khuyến cáo không sử dụng cho người cao tuổi có thận yếu, phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú. Bởi việc sử dụng thuốc ở những đối tượng này có khả năng sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải những rủi ro, tác dụng không mong muốn. Để đảm bảo an toàn người bệnh nên thực hiện thăm khám và sử dụng các bài thuốc dựa trên sự tư vấn từ các bác sĩ có chuyên môn.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Chủ Nhật, 18 tháng 10, 2020

Câu Đằng Là Một Loại Thảo Dược Rất Quý Trong Đông Y

 Câu Đằng Là Một Loại Thảo Dược Rất Quý Trong Đông Y

Dược liệu Câu đằng là vị thuốc nổi tiếng trong Đông y cổ truyền do có nhiều tác dụng quý, đặc biệt là tác dụng trấn kinh, ngắt cơn động kinh của vị thuốc này.

Câu đằng là một loại thuốc đông y với nhiều công dụng

CÂU ĐẰNG TRONG ĐÔNG Y CÓ Ý NGHĨA NHƯ THẾ NÀO?

Câu đằng còn có tên gọi ngộ nghĩnh là “cây vuốt mèo” do có gai hình dáng cong cong giống như móng vuốt của tiểu hổ. Đây là một trong những loại cây tiêu biểu của họ cà phê có tên khoa học là uncaria rhynchophylla.

Là một loại thảo dược rất quý, song cây Câu đằng hiện nay vẫn chưa được trồng phổ biến ở nước ta mà chủ yếu được người dân thu hái tự nhiên. Cây thường mọc hoang ở các vùng đồi núi phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Sơn La, Hòa Bình…

Theo Đông y cổ truyền, Câu đằng là thảo dược tự nhiên có vị ngọt, tính hàn thường được dùng để trị chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, cao huyết áp, run giật…

CÔNG DỤNG CỦA DƯỢC LIỆU CÂU ĐẰNG LÀ GÌ?

Công dụng : Câu đằng là một vị thuốc quý trong Đông y cổ truyền. Lịch sử y học Trung Quốc, Câu đằng đã được sử dụng làm thuốc để điều trị các bệnh rối loạn về chức năng của hệ thống thần kinh. Ngoài ra cây câu đằng còn có một số tác dụng sau:

  • Tác dụng trấn kinh, điều trị co giật, chống động kinh.
  • Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, ngăn chặn quá trình lão hóa, đặc biệt ở người già.
  • Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson.
  • Điều trị chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu.
  • Điều trị bệnh cao huyết áp rất hiệu quả.
  • Trẻ con kinh giản.

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÊN SỬ DỤNG CÂU ĐẰNG

Những đối tượng nên sử dụng vị thuốc quý câu đằng như sau:

  • Người bị động kinh, rối loạn chức năng thần kinh, tâm thần phân liệt.
  • Người già bị mất trí nhớ, rối loạn thần kinh.
  • Người bệnh Parkinson.
  • Người bị chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu.
  • Bệnh nhân cao huyết áp.
  • Trẻ con kinh giật, khóc đêm.

Sử dụng dược liệu câu đằng trong chữa bệnh rất hiệu quả

BÀI THUỐC DƯỢC LIỆU CÂU ĐẰNG TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH

Một số bài thuốc giúp điều trị bệnh từ vị thuốc câu đằng như sau:

CHỮA TĂNG HUYẾT ÁP, NHỨC ĐẦU, HOA MẮT, CHÓNG MẶT

Câu đằng 10g, xuyên khung 5g, quế chi 3g, cam thảo 2g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100 ml uống làm 2 lần trong ngày.

CHỮA SỐT CAO, CHÂN TAY CO GIẬT, NGHIẾN RĂNG

Câu đằng 10g, kim ngân hoa 9g, cúc hoa vàng 6g, địa long 6g, bạc hà 3. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50 ml, uống làm 1 lần trong ngày.

CHỮA TRÚNG PHONG, LIỆT THẦN KINH MẶT

Câu đằng 15g, bạch thược 12g, địa long 12g, trân châu 9g, đại hoàng 9g, trúc lịch 25ml. Sắc uống.

Thận trọng lúc dùng: Khi sắc thuốc: Không sắc lâu, sau khi sôi không nên sắc lâu quá 15 phút, vì sẽ làm giảm tính chất dược của vị thuốc.

Nguồn : Đông Y Gia truyền Tấn Khang

Thứ Bảy, 17 tháng 10, 2020

Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời Của Đậu Bắp Mà Ít Người Biết.

 Những Công Dụng Chữa Bệnh Tuyệt Vời Của Đậu Bắp Mà Ít Người Biết.

Đậu bắp là một loại thực phẩm không mấy xa lạ với chúng ta, nhưng không phải ai cũng biết nó là một cây thuốc Đông y với nhiều bài thuốc chữa bệnh thần kỳ.

Đậu bắp với những công dụng chữa bệnh ít người biết đến

Đậu bắp với những công dụng chữa bệnh ít người biết đến

SƠ LƯỢC THÔNG TIN CẦN BIẾT VỀ ĐẬU BẮP

Đậu bắp có tên khoa học là Hibiscus éculentus L. (Albelmoschus esculentus Wight et Arn.), thuộc họ Bông Malvaceae.

Đậu bắp còn có một số tên gọi khác như Mướp tây, bông vàng, bắp chà, thảo cà phê… Đậu bắp được trồng nhiều ở nước ta nhưng phổ biến nhất ở miền Nam. Là cây thảo sống hằng năm thân có lông dài và cứng.

Lá hình tim, răng cưa ta thô nhưng không vượt qua nửa giữa của phiến lá. Lông trên lá dài và nằm rạp, 5 gân chính nổi rõ, cuống lá dài 15-18cm. Hoa màu vàng, ở giữa có màu đỏ tía, mọc ở kẽ lá, cuống hoa to.

Tiểu đài 8-10, tràng 5. Nhị nhiều đính nhau thành ống. Quả có hình thoi, dài khoảng 10 cm hoặc hơn, phía cuống cụt, hình 5 cạnh, với rãnh dọc trên mặt quả.

Hạt hình cầu màu xám nhạt, mặt nhẵn. Quả đậu bắp non chứa 4%- 16% chất hydrat cacbon gồm chủ yếu tinh bột và đường, ngoài ra còn rất nhiều chất nhầy. Hạt chứa 15%- 22% chất dầu béo lỏng,mùi thơm, màu vàng xanh lục, thành phần chủ yếu của dầu là panmitin và setearin.

Khô dầu rất nhiều protein dùng làm thức ăn cho gia súc. Rễ và lá chứa chất nhầy.

ĐẬU BẮP VÀ MỘT VÀI BÀI THUỐC CHỮA BỆNH HAY

Đậu bắp và một vài bài thuốc chữa bệnh hay

Đậu bắp và một vài bài thuốc chữa bệnh hay

  • Trị ho, viêm họng Rễ và lá thái mỏng phơi khô dùng làm thuốc chữa ho, viêm họng. Ngày uống 10g-16 g dưới dạng thuốc sắc lấy nước hay thuốc pha. Còn dùng súc miệng.
  • Trị viêm đường tiết niệu, tiểu tiện khó Quả non dùng nấu ăn, khi nấu thái mỏng, nấu sẽ cho một chất nhầy và có vị hơi chua ăn mát, thường dùng trong trường hợp viêm đường tiểu tiện, tiểu tiện khó khăn.
  • Trị táo bón và các bệnh về dạ dày: Trong đậu bắp rất nhiều chất xơ giúp phòng ngừa và điều trị bệnh trĩ, bệnh táo bón, đau dạ dày và cải thiện tiêu hóa rất hiệu quả. Bên cạnh đó, chất nhầy chứa trong đậu bắp còn có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong chứng viêm sưng.

Ngoài ra các lương y cho biết đậu bắp còn có công dụng làm trắng và làm mịn da, giúp giảm cân và có tác dụng tăng cường thị lực.

Nguồn: Đông Y Gia Truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 16 tháng 10, 2020

Những Công Dụng Tuyệt Vời Của Cây Hành Ta Không Phải Ai Cũng Biết

  Những Công Dụng Tuyệt Vời Của Cây Hành Ta Không Phải Ai Cũng Biết

Hành ta là nguyên liệu không còn xa lạ với chúng ta, trong bữa cơm hàng ngày hầu như các món ăn đều có hành hoa để món ăn ngon hơn, đẹp mắt hơn, nhưng có thể bạn chưa biết hành hoa còn có rất nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả, theo y học cổ truyền thì hành hoa có vị cay khí ấm, tính bình có công dụng trong việc trị đau đầu, thương hàn, phong nhiệt, phong tê thấp… ngoài ra hành hoa còn có tác dụng ai thai cho bà bầu, để biết chi tiết các bạn đọc bài viết dưới đây nhé!

Hành ta
Những Công Dụng Tuyệt Vời Của Cây Hành Ta Không Phải Ai Cũng Biết

Tài liệu còn cho biết hành có chứa protein, chất béo, chất xơ, canxi, phospho và kali, caroten, alixin và đặc biệt hành có công năng kháng vi khuẩn, virut, nấm trong cơ thể. Hành giàu vitamin và khoáng chất, ít năng lượng. Người bị cảm cúm, tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, viêm nhiễm, béo phì thừa cân, ngoại cảm phong hàn, nội thương thấp trệ đều có thể dùng hành…

12 Công Dụng Tuyệt Vời Của Cây Hành Ta

1.Chữa phụ nữ có thai bị cảm (cảm lạnh, cảm cúm, ho thở, nhiều đàm, tâm phiền bứt rứt): hành hoa cả cây 30g,  hoặc thêm vỏ quít  (trần bì) 12g. Sắc nước uống ấm.

2.Chữa phụ nữ động thai (đau bụng dưới, mỏi thắt lưng, có khi ra dịch màu hồng nhạt): hành hoa cả rễ một nắm 40g, nấu nước uống.

3.Cháo hành gừng tía tô trị cảm cúm.

4.Chữa chóng mặt: biểu hiện khi nằm cũng chóng mặt do đàm thấp huyết ứ. Dùng hành xào giá đậu thịt heo hoặc các món ăn khác cho nhiều hành mà ăn.

5.Chữa đái tháo đường (người đái tháo đường mà tay chân tê lạnh): ăn các món xào, nấu canh, nấu súp, hủ tiếu, phở, cháo nên cho hành nhiều hành.

6.Chữa đau tức ngực sườn do tâm thống huyết ứ (hay đau tức ngực, khó thở hồi hộp…): hành hoa, hoặc hành củ xào, luộc, ăn tuần vài lần.

7.Chữa tắc tia sữa (tắc tia sữa, vú sưng đau): hành hoa một nắm 40g. Sắc nước uống.

8.Chữa bí tiểu (tiểu khó phải rặn mải mới ra vài giọt, bụng tức): hành cả cây giã xào nóng đắp chườm bụng dưới cho ấm vào trong, kết hợp sắc nước cho uống rất hay.

9.Chữa chứng âm hư ngoại cảm (người gầy gò, sợ gió không ra mồ hôi, cảm ho): hành 20g, đậu xị 12g, cát cánh 10g, sinh khương 6g, thục địa 16g, mạch môn 10g. Sắc uống ấm.

10.Chữa cảm cúm thông thường (đau đầu nghẹt mũi, không ra mồ hôi): hành hoa, tía tô, gừng tươi nấu cháo ăn đắp chăn cho ra mồ hôi.

11.Chữa mụn nhọt: dùng hành củ nướng chín giã nát đắp vào mụn nhọt khi còn nóng.

12.Chữa đau bụng do giun (đau cơn, buồn nôn có khi nôn ra giun): hành tươi 40g giã vắt nước cốt trộn dầu mè cho uống.

Kiêng kỵ: Hành vị cay khí ấm giải biểu ra mồ hôi, vì vậy người nội nhiệt, ra nhiều mồ hôi, đau mắt đỏ, đau đỉnh đầu miệng khô khát, mặt đỏ, tiểu vàng, đại tiện khó, hạn chế dùng hành hoặc dùng hành nên kết hợp nhiều món ăn vị thuốc khác.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

CÂY TRỨNG CÁ VỚI 8 CÔNG DỤNG TRỊ TIỂU ĐƯỜNG, PHÒNG NGỪA BỆNH TIM MẠCH, UNG THƯ,…KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT.

 Cây trứng cá ngoài tác dụng làm bóng mát, chống nóng còn có công dụng trị các bệnh như tiểu đường, chống ung thư, ngăn ngừa cao huyết áp,…hiệu quả. Cùng Đông y gia truyền Tấn Khang tìm hiểu về loài cây này trong bài viết dưới đây.

TÌM HIỂU VỀ CÂY TRỨNG CÁ

MÔ TẢ

Cây trứng cá thuộc loài cây gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 7 – 12 m. Phân nhiều cành, các cành xếp chồng lên nhau và hơi rũ xuống. Lá có hình xoan, mũi nhọn, ngoài mép có răng cưa. Mặt trên của lá có màu xanh còn mặt dưới có màu trắng xám. Phiến lá và cành non có lông mịn.

Hoa nhỏ, mang 5 cánh hoa màu trắng và nhị màu vàng. Quả tròn, nhỏ có đường kính 1 – 1,5 cm. Khi non có màu xanh, sau chuyển qua màu vàng, rồi đỏ ửng và bóng láng khi chín. Quả mọng nước, chứa nhiều đường và có mùi thơm đặc trưng. Bên trong chứa rất nhiều hạt nhỏ màu vàng. (không copy dưới mọi hình thức).

Cây trứng cá
Cây trứng cá

PHÂN BỐ

Cây có nguồn gốc từ miền nam Mexico và được trồng nhiều ở Việt Nam để lấy quả ăn và cho bóng mát.

BỘ PHẬN DÙNG

Lá và quả được sử rộng phổ biến trong đông y.

Người ta thường thu hái quả vào mùa hè.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Theo các nhà khoa học thì trong quả trứng cá có chứa kcal, protein, lipit, Ca,  P, Fe. Ngoài ra còn chứa các vitamin như B1, B2, B6 và C. Còn trong lá thì chứa dihydrochalcones, flavonoids gồm các flavane, flavanone và muntingone. Trong rễ thì có nhiều flavonoids loại 7,8-di-O-(thay thế)-flavanes, biflavanes và flavones.

TÍNH VỊ

Theo đông y, trứng cá có vị ngọt, hơi thé.

CÁC CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH TỪ CÂY TRỨNG CÁ

Cây trứng cá có nhiều tác dụng như chống đau do viêm khớp, giảm nguy cơ đau tim, ngăn ngừa viêm. Giúp giảm huyết áp, chữa đau đầu và kiểm soát bệnh tiểu đường.

Cây trứng cá
Trứng cá có nhiều công dụng chữa bệnh

NGĂN NGỪA VIÊM NHIỄM

Lá trứng cá có thể được sử dụng như trà để điều trị các chứng viêm, sưng và hạ sốt. Vậy nên, bạn có thể lấy lá trứng cá để ép thành nước uống mỗi khi bị sốt.

NGỪA CÁC BỆNH TIM MẠCH

Lấy lá trứng cá làm trà uống giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau do nó có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa chứng viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim.

PHÒNG NGỪA UNG THƯ

Nghiên cứu của các chuyên gia, lá của cây trứng cá có tác dụng làm giảm và ngăn ngừa sự phát triển khối ung thư. Lá trứng cá có khả năng chống ung thư rất lớn và có thể được sử dụng rộng rãi hơn trong tương lai để điều trị bệnh ung thư.

NGỪA CAO HUYẾT ÁP

Bệnh cao huyết áp có thể xảy ra với một số nguyên nhân như hút thuốc lá, ăn mặn, chế độ ăn nhiều chất béo và có thể do di truyền. Trứng cá chứa một lượng lớn oxit nitric, một hóa chất tự nhiên có tác dụng làm thư giãn mạch máu, giúp máu lưu thông, hạ huyết áp.

TỐT CHO NGƯỜI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Một trong những công dụng của cây trứng cá với sức khỏe là hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường. Loại quả này cũng làm giảm lượng đường trong máu, do đó nó là thực phẩm tuyệt vời cho những người bị bệnh tiểu đường.

Cây trứng cá
Trứng cá là một trong những loại quả tốt cho người bệnh tiểu đường

CUNG CẤP, BỔ SUNG VITAMIN C

Quả trứng cá có chứa một hàm lượng cao Vitamin C, đây là một chất chống oxy hóa mạnh giúp chống cảm lạnh, ngăn ngừa bệnh tim mạch. Ăn 100 gram quả trứng cá mỗi ngày giúp cơ thể bổ sung 150 mg Vitamin C.

CHẤT CHỐNG OXY HÓA

Quả trứng cá và lá chứa nhiều chất chống oxy hóa, trên thực tế hơn 24 hợp chất flavonoid và phenolic có trong quả và lá trứng cá, đây là những chất có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa nhiều bệnh tật do quá trình lão hóa của cơ thể.

CHỮA LÀNH VẾT THƯƠNG NGOÀI DA

Trà hoa trứng cá khử trùng tốt cho vết thương trên da và cũng có tác dụng tốt trong điều trị đau bụng.

Tác dụng khác của quả trứng cá: Quả trứng cá có chứa nhiều chất xơ, nước, tinh bột, protein giúp cho cơ bắp khỏe mạnh, canxi và phốt pho giúp cho xương chắc khỏe, chất sắt trị chứng thiếu máu.

LƯU Ý KHI DÙNG CÂY TRỨNG CÁ CHỮA BỆNH

  • Mặc dù trái trứng cá chín có mùi rất thơm và vị rất ngọt nhưng lại hay bị dòi, nhất là vào mùa mưa. Vì vậy, khi hái ăn, nên chọn những quả vừa chín tới và xem kỹ trước khi ăn.
  • Ăn quá nhiều trứng cá sẽ gây nóng trong người, sinh ra mụn nhọt. Ngoài ra, trẻ con đang bị ho cũng không nên ăn.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Tư, 14 tháng 10, 2020