tháng 11 2021 tháng 11 2021 | Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang

Browsing "Older Posts"

Chị em phụ nữ muốn giảm cân hiệu quả vào mùa thu nên ăn những thực phẩm này

 Những thực phẩm mùa thu giúp giảm cân hiệu quả.


Sau một mùa hè nóng bức, mùa thu mát mẻ và mùa đông có lẽ là cơ hội lý tưởng để tăng cường ăn uống, thỏa mãn đam mê ẩm thực của nhiều chị em. Tuy nhiên, chị em hãy chú ý tới cân nặng và lưu lại từng món sau đây để giúp giảm cân hiệu quả trong mùa Thu.

Chị em phụ nữ muốn giảm cân hiệu quả vào mùa thu nên ăn những thực phẩm này

Quế giúp cải thiện độ nhạy cảm của insulin do đó cân bằng lượng đường trong máu.


Quế

Thực phẩm này rất giàu polyphenol, cải thiện độ nhạy cảm insulin, giúp cân bằng lượng đường trong máu. Ngoài ra, thêm quế vào bữa ăn hàng ngày có thể làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp bạn no lâu hơn. Bạn có thể rắc bột quế vào yến mạch, sinh tố, các loại rau củ nướng…

Chị em phụ nữ muốn giảm cân hiệu quả vào mùa thu nên ăn những thực phẩm này

Táo

Một quả táo trung bình chứa khoảng 100 calo, không có đường và cung cấp gần 20% nhu cầu chất xơ hàng ngày. Chất xơ trong táo tồn tại dưới dạng pectin, loại chất xơ hòa tan làm chậm tiêu hóa và kiểm soát cảm giác thèm ăn. Nó cũng hỗ trợ các vi khuẩn đường ruột khỏe mạnh, rất quan trọng cho quá trình giảm cân.

Bí ngô

Theo Prevention, bí ngô rất giàu carotenoids như beta-carotene, đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa hội chứng rối loạn chuyển hóa. Kết quả nghiên cứu trên tạp chí British Journal of Nutrition cho biết bí ngô còn chứa rất ít calo, thích hợp cho người muốn giảm cân.

Lựu

Đây là một trong những siêu thực phẩm giàu vitamin C, dưỡng chất giúp cơ thể đốt cháy chất béo hiệu quả.

Súp lơ

Chị em phụ nữ muốn giảm cân hiệu quả vào mùa thu nên ăn những thực phẩm này

Loại rau họ cải trắng này ngon nhất khi thời tiết mát mẻ. Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nutrition & Metabolism, một chén súp lơ chứa khoảng 2 gram chất xơ, chỉ 27 calo, đồng thời cung cấp nhiều vitamin C, giúp thúc đẩy quá trình đốt cháy chất béo của cơ thể

Quả lê 

Quả lê rất giàu chất xơ hòa tan pectin, hút nước tạo thành gel, làm chậm cảm giác đói và giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Bạn có thể ăn lê vào giữa buổi hoặc cắt nhỏ quả lê cho vào món salad rau củ.

Khoai lang

Nhiều người thường tránh tiêu thụ tinh bột khi đang muốn giảm cân. Tuy nhiên, các loại tinh bột trong khoai lang có thể đốt cháy chất béo.


Chị em phụ nữ muốn giảm cân hiệu quả vào mùa thu nên ăn những thực phẩm này

Ăn khoai lang rất tốt cho đường ruột và giúp giảm cân


Củ cải đường

Theo Women’s Health Magazine, ngoài hương vị ngon ngọt, củ cải đường chứa hợp chất phytonutrient gọi là betalain, được chứng minh hỗ trợ quá trình giải độc tự nhiên của cơ thể. Khi cơ thể loại bỏ độc tố đúng cách, việc chuyển hóa thức ăn sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.

Đông Y GIa Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.


Thứ Bảy, 27 tháng 11, 2021

Nguyên nhân, Biểu hiện, Chẩn doán và diều trị bệnh viêm dường dẫn mật

 Viêm đường dẫn mật – Nguyên nhân, Biểu hiện, Chẩn đoán và điều trị


Viêm đường dẫn mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong đường ống dẫn mật. Phần ống mật bị viêm có thể nằm trong gan hoặc ngoài gan. Cả hai tình trạng trên đều có thể gây ra những triệu chứng tương tự nhau nhưng cách xử lý có khác nhau đôi chút.

Nguyên nhân, Biểu hiện, Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường dẫn mật


Tổng quan bệnh viêm đường dẫn mật.

Định nghĩa viêm đường dẫn mật.

Viêm đường dẫn mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại đường dẫn mật trong gan hoặc ngoài gan, trừ viêm túi mật là thể đặc biệt của viêm đường mật.


Viêm đường dẫn mật thường gặp như thế nào ?

Những người có đặc điểm sau có nguy cơ viêm đường dẫn mật hơn những người khác.


  • Tuổi hay gặp: 20-40 tuổi
  • Nữ gặp nhiều hơn nam (2,4 lần)
  • Gặp ở người có
  • Tiền sử giun chui ống mật.
  • Người có sỏi mật.

Nguyên nhân gây viêm đường dẫn mật

Nguyên nhân viêm đường mật chia thành hai nhóm lớn.


Viêm đường dẫn mật do vi khuẩn có thể phân lập được:


Coli: 70-80%

Trực khuẩn Friedlander, thương hàn, liên cầu, tạp khuẩn…

Viêm đường mật không do vi khuẩn: Các yếu tố thuận lợi gây tắc cơ giới đường mật từ đó gây ứ mật, viêm nhiễm.


Sỏi mật (viên sỏi, cặn sỏi)

U (lành, ác) của bóng Vater.

Dị dạng đường mật, sau giun chui ống mật.

Giải phẫu bệnh lý viêm đường dẫn mật.

Ống mật chủ giãn từng đoạn thành dầy lên.

Dịch mật đục, màu xanh sẫm, trong có tế bào mủ, albumin tăng.

Gan ứ mật có các đốm mủ.

Túi mật giãn, răn reo, teo, thành dầy.

Triệu chứng bệnh viêm đường dẫn mật.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường dẫn mật.

Các biểu hiện thường gặp của bệnh viêm đường dẫn mật như sau.


Đau hạ sườn phải (91,33%), đau dữ dội, lan lên ngực lên vai phải có khi vừa đau hạ sườn phải vừa đau thượng vị.

Sốt (81,66%) sốt bất chợt, nóng 39-400C, rét run vã mồ hôi. Sốt không theo một quy luật nào.

Vàng da: (25,66%) da vàng, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng (98,33%) vàng da từng đợt. Khi vàng da vẫn sốt. Tam chứng trên được gọi tên là tam chứng Charcot.

Các biểu hiện toàn thân và thực thể:

Mệt mỏi, ăn không tiêu, ngứa toàn thân.

Gan to mấp mé, ấn vào đau.

Điểm túi mật đau. Hoặc dấu hiệu Murphy (+).

Mạch chậm: 60 nhịp/l phút.

Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm đường dẫn mật.

1. Bilirubin máu tăng, chủ yếu là tăng bilirubin kết hợp (bt bilirubin toàn phần: 3,5-17 micromol/l (Bi – kết hợp bằng dưới 1/3TP).


Bạch cầu tăng

Máu lắng tăng.

Phosphatase kiềm tăng (bình thường dưới 170 u/l ở 250)

2. Xét nghiệm nước tiểu.


Muối mật (+). Phản ứng Hay +

Sắc tố mật (+)

3. Xét nghiệm dịch mật.


Màu xanh sẫm đục.

Albumin tăng, tế bào mủ (+)

Cấy vi khuẩn mọc.

4. Soi ổ bụng.


Gan có màu xanh sẫm, có ổ mủ nhỏ, bờ gan tù trên mặt có giải fibrin

Túi mật căn giãn tăng tưới máu hoặc teo nhỏ nhẽo.

5. Siêu âm ổ bụng: thành túi mật dày (bt: dưới 0,3cm).


6. Các xét nghiệm khác: để xác định nguyên nhân gây bệnh.


X quang chụp mật không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị: phát hiện sỏi

Xạ đồ, axit mật huyết thanh thay đổi.

Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đường dẫn mật.

Chẩn đoán xác định viêm đường dẫn mật.

1. Dựa vào tam chứng Charcot.


Đau hạ sườn phải kiểu đau quặn gan

Sốt: nóng rét, vã mồ hôi.

Vàng da từng đợt khi vàng da vẫn sốt.

2. Máu: Bilirubin tăng, Bạch cầu máu tăng, máu lắng tăng.


3. Dịch mật: albumin tăng, tế bào mủ (+) đây là tiêu chuẩn “vàng”


4. Siêu âm ổ bụng: Siêu âm hỗ trợ thêm làm rõ được nguyên nhân.


Chẩn đoán phân biệt bệnh viêm đường dẫn mật.

1. Sốt rét: sốt có chu kỳ, không vàng da, BC không tăng KSTSR (+)


2. Huyết tán: thiếu máu – vàng da – lách to – phân vàng – nước tiểu vàng.


3. Viêm gan mạn tấn công: Gan to 2cm chắc nhẵn có sao mạch bàn tay son. Có hội chứng suy gan. Siêu âm ổ bụng + sinh thiết để chẩn đoán xác định.


4. Viêm gan virus: sốt – đau – vàng da khi vàng da hết sốt. Bạch cầu giảm, SGOT-SGPT tăng cao.


Biến chứng của bệnh viêm đường dẫn mật.

Biến chứng cấp tính viêm đường dẫn mật.

1. Túi mật tăng to dọa vỡ.


Sốt cao

Đau dữ dội vùng HSP

Sờ túi mật căng to rất đau.

Phải mổ cấp cứu dẫn lưu túi mật.


2. Túi mật hoại tử.


Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc

Điểm túi mật đau

Có thể có truỵ tim mạch

3. Thấm mật phúc mạc.


Sốt cao, vàng da rõ

Phản ứng co cứng thành bụng

Mạch nhanh huyết áp tụt.

4. Chảy máu đường mật.


Đau sốt vàng da

Nôn máu, cục máu có hình dài nâu như ruột bút chì.

5. Shock mật.


Sốt cao, vàng da đậm

Mạch nhanh, huyết áp tụt rất thấp

Thiểu niệu vô niệu

Toàn trạng nặng nhanh chóng.

6. Nhiễm trùng máu.


Sốt cao rét run nhiều

Mạch nhanh, nhỏ khó bắt, huyết áp tụt

Cấy máu thấy vi khuẩn mọc

Chướng bụng, vô niệu.

Biến chứng mạn tính của bệnh viêm đường dẫn mật.

1. Áp xe đường mật.


Sốt cao giao động

Gan to và đau

Siêu âm ổ bụng: trên mặt gan có nhiều ổ áp xe nhỏ.

2. Viêm gan mật.


Da vàng

Gan to chắc, nhẵn

Rối loạn tiêu hoá

Chảy máu cam và chảy máu chân răng…

3. Ung thư đường mật.


Vàng  a ngày càng tăng

Suy sụp cơ thể nhanh

Chụp đường mật thấy tổn thương.

4. Viêm thận suy thận.


Đái ít, nước tiểu có trụ hạt, HC, BC albumin

Phù mặt

Ure máu tăng, creatinin tăng…

Điều trị bệnh viêm đường dẫn mật.

Điều trị nội khoa và dùng thuốc viêm đường dẫn mật.

1. Chế độ ăn.


Kiêng mỡ (nhất là mỡ động vật)

Uống các nước khoáng: nhân trần, Actisô.

2. Thuốc giải quyết nguyên nhân.


Nếu do nhiễm khuẩn dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ: Nếu không có kháng sinh đồ thì dùng 1,2 hoặc 3 trong các thuốc sau:


Colistin (viên nén 500.000UI) liều 1v/10kg x 7 ngày, khi cần liều cao có thể cho 12 triệu đơn vị/24h.

Cephalosporin (viên nhộng 500mg) liều 2g/24h, nặng 2-3-4g/24h x 7 ngày.

Aminocid (nang trụ 0,25) liều 125-250mg x 2-4 lần/24h x 7 ngày

Apixilin (viên 0,25) liều 4-8/24h x 7 – 10 ngày

Getamyxin (ống 80mg) liều 1-2 ống/24h x 5-10 ngày.

Nếu nguyên nhân do Sỏi nhỏ dưới 2cm của gan, túi mật còn hoạt động có một lý do nào đó không mổ được thì dùng thuốc tan sỏi:


Chenodesoxycholic (Chenodex 250mg, Chenar 200mg, Chenofalk chenolik 250mg) liều dùng 15-22mg/kg/24h kéo dài 6 đến 24 tháng. Kết quả 50-70%. (2/3 mất sỏi, 1/3 sỏi nhỏ lại).

Urodesoxycholic (Delusan 250mg, Ursolvan 200mg, Destolite 150mg) liều dùng 8-12mg/kg/24h trong 6-18 tháng. Kết quả 80%.

Các thuốc có biến chứng: ỉa lỏng, tăng men SGOT, SGPT nhẹ.


3. Điều trị triệu chứng.


Giãn cơ giảm đau:


Atropin 1/2mg x 1 ống dưới da

Papaverin: 0,04 x 4 viên/24h hoặc cần cho Spasmaverin 0,10 tiêm bắp ngày 1 ống (5ml).

Meteospamyl (viên 300mg) ngày 1 viên x 2-3 lần

Lợi mật


Sorbitol 5g x 3 gói/24h x 5-7 ngày

Actisô: Chophytol, Phytol (viên 0,20, ống 5ml).

Liều mỗi lần 2 viên trước bữa ăn hoặc 20ml-40ml dạng syrup.


4. Điều trị kết hợp corticoid.


Sau điều trị như trên bệnh kéo dài vẫn sốt có thể dùng một đợt corticoid + kháng sinh.


Prednisolon: 5mg


Bắt đầu: 8 viên x 6 ngày

6 viên x 8 ngày

4 viên x 15 ngày

2 viên x 1 tháng.

Chú ý những chống chỉ định. Chỉ dùng 1 đợt 7-10 ngày, liều trung bình 20 mg/24h.


5. Điều trị biến chứng khác nếu có.


Điều trị ngoại khoa bệnh viêm đường dẫn mật.

Phẫu thuật ngoại khoa bệnh viêm đường dẫn mật được chỉ định khi.


Viêm đường mật do sỏi

Viêm đường mật có biến chứng.

Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe.


Chủ Nhật, 21 tháng 11, 2021

Rối loạn nhịp tim là bệnh gì? Một số bệnh rối loạn nhịp tim thường gặp

Một số bệnh rối loạn nhịp tim thường gặp.


Rối loạn nhịp tim không phải là một bệnh, đây là một biểu hiện rối loạn có thể gặp trong một số bệnh lý khác nhau liên quan tới tim mạch, thần kinh. Sau đây Đông Y Gia Truyền Tấn Khang sẽ liệt kê một số bệnh rối loạn nhịp tim thường gặp nhất.


Nhịp chậm xoang.

Trong trường hợp này, nút xoang vẫn là chủ nhịp của quả tim nhưng phát ra các xung động chậm hơn bình thường và đa số không phải là bệnh lý.


Tuy nhiên, nhịp chậm xoang sẽ là bất thường khi gây triệu chứng chóng mặt hoặc ngất, do làm giảm chức năng tim.


Một số nguyên nhân gây ra nhịp chậm xoang bao gồm “hội chứng nút xoang bệnh lý”, một số bệnh lý nội tiết như suy chức năng tuyến giáp…


Một số thuốc có thể gây ra hoặc làm nặng thêm chậm nhịp tim: thuốc chẹn beta giao cảm, digoxin…


Điều trị nhịp chậm xoang bao gồm điều chỉnh các rối loạn nguyên nhân nếu có như bổ sung hormon tuyến giáp (trong trường hợp suy giáp), giảm liều hoặc ngừng sử dụng các thuốc gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim chậm kéo dài và xuất hiện triệu chứng, bạn có thể được các bác sĩ cấy máy tạo nhịp tim, là một thiết bị nhỏ như bao diêm được cấy dưới da thành ngực, máy tạo nhịp có chức năng kích thích quả tim đập khi nhịp tim tự nhiên quá chậm.

Rối loạn nhịp tim là bệnh gì? Một số bệnh rối loạn nhịp tim thường gặp


Nhịp nhanh xoang.

Là khi nút xoang kích thích quả tim đập nhanh trên 100 lần trong một phút. Đây là đáp ứng bình thường của quả tim đối với nhu cầu oxy tăng lên của cơ thể trong trường hợp gắng sức hoặc stress. Nhịp nhanh xoang cũng có thể xảy ra trong một số tình trạng khác như nhiễm trùng, sốt, thiếu máu, cường giáp…


Trong đa số các trường hợp, nhịp nhanh xoang không cần phải điều trị. Vấn đề chính là cần phát hiện và điều trị nguyên nhân gây ra nhịp nhanh xoang. Khi cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định dùng một số thuốc làm chậm nhịp tim như thuốc chện beta giao cảm.


Ngoại tâm thu nhĩ.

Là nhát bóp sớm hơn bình thường bắt nguồn từ tâm nhĩ nhưng không phải ở nút xoang.


Các nguyên nhân gây ra ngoại tâm thu nhĩ tương tự như nhịp nhanh xoang. Có thể điều trị bằng thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc chẹn kênh calci và một số thuốc khác.


Ngoại tâm thu thất.

Ngoại tâm thu thất cũng là một nhát bóp “đến sớm” nhưng bắt nguồn từ tâm thất. Ngoại tâm thu thất sẽ trở nên nguy hiểm khi xuất hiện dày và liên tiếp (nhịp nhanh thất) đặc biệt khi xảy ra trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, đa số ngoại tâm thu thất là lành tính và không cần phải điều trị.


Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất.

Là nhịp tim nhanh bất thường bắt nguồn từ các cấu trúc ở trên tâm thất. Thường liên quan tới “vòng vào lại” các xung động trong tim. Nhịp nhanh kịch phát trên thất gặp ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra trên một quả tim hoàn toàn bình thường. Cơn nhịp nhanh thường xuất hiện và kết thúc đột ngột. Nhìn chung loại loạn nhịp này có thể đáp ứng với nhiều loại thuốc như chẹn beta, chẹn kênh calci, digoxin. Hiện nay triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio qua đường ống thông được xem là phương pháp được chọn lựa trong điều trị tim nhanh trên thất, điều trị mang tính triệt để với tỉ lệ thành công cao, ít biến chứng.


Rung nhĩ.

Rung nhĩ là loạn nhịp tim rất thường gặp. Tâm nhĩ mất khả năng duy trì hoạt động khử cực bình thường, các xung động điện học dẫn truyền hỗn loạn trong cơ tâm nhĩ làm mất khả năng, co bóp nhịp nhàng cơ học của tâm nhĩ. Xung động rất nhanh từ tâm nhĩ có thể dẫn xuống tâm thất làm tâm thất cũng đập nhanh và không đều.


Các triệu chứng của rung nhĩ bao gồm cảm giác đánh trống ngực, một số bệnh nhân có thể biểu hiện đau ngực, chóng mặt hoặc suy tim. Một trong những nguy cơ lớn nhất của rung nhĩ là sự hình thành cục máu đông trong tâm nhĩ, có thể gây đột quỵ do tắc mạch. Khi bạn bị rung nhĩ cần có sự theo dõi sát của các bác sĩ và tuỳ tình huống cụ thể mà bác sĩ có thể quyết định chuyển nhịp về nhịp xoang (bằng thuốc hoặc bằng dòng điện) rồi duy trì nhịp xoang. Tuy nhiên, có khi bạn phải chung sống hoà bình với rung nhĩ và phải uống thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ (đặc biệt là thuốc chống đông máu).


Cơn tim nhanh thất.

Là cơn tim đập nhanh có nguồn gốc từ tâm thất. Khác với tim nhanh trên thất, rối loạn nhịp thất nhanh thường gây nhiều triệu chứng như khó thở, đau ngực, tụt huyết áp… và đặc biệt nguy hiểm khi xuất hiện trên bệnh nhân có bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim…).


Các cơn tim nhanh thất cần phải được điều trị cắt tại bệnh viện. Để dự phòng cơn tim nhanh tái phát, người bệnh phải sử dụng các thuốc chống rối loạn nhịp tim theo chỉ định của bác sĩ.


Một số cơn tim nhanh thất có thể được điều trị triệt để bằng phương pháp đốt điện như đối với cơn tim nhanh trên thất.


Một số cơn tim nhanh thất nguy hiểm, điều trị bằng thuốc hoặc đốt điện nhưng không hiệu quả, cần được cấy máy phá rung tự động.


Hội chứng nút xoang bệnh lý.

Thuật ngữ “hội chứng” trong y học là để chỉ một tập hợp các triệu chứng. Hội chứng không phải là “bệnh” nhưng có thể phản ánh các bệnh lý thực tổn. Những người mặc hội chứng suy nút xoang (SSS) thường biểu hiện nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau, phần lớn liên quan đến tầng nhĩ và nút nhĩ thất. Các rối loạn nhịp có thể nhanh hoặc chậm, nếu cùng gặp cả hai thì người ta gọi là “hội chứng nhịp nhanh – chậm”. Trong hội chứng suy nút xoang còn có thể gặp rung nhĩ, cuồng nhĩ cũng như các rối loạn nhịp khác. Điều trị bằng thuốc nhìn chung ít hiệu quả trong hội chứng suy nút xoang. Cấy máy tạo nhịp tim là phương pháp hữu hiệu để điều trị bệnh.


Bloc nhĩ thất.

Bloc nhĩ thất là khi có sự tắc nghẽn hoặc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn xung động đi từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Bloc nhĩ thất có thể gây nhịp tim chậm dẫn tới các triệu chứng mệt mỏi, choáng váng và nặng hơn là ngất. Một số trường hợp bloc nhĩ thất sẽ tự hồi phục khi nguyên nhân cấp tính được giải quyết. Tuy nhiên, phần lớn bloc nhĩ thất gây nhịp chậm nhiều cần phải được cấy máy tạo nhịp tim.

Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và bình an.


Thứ Hai, 8 tháng 11, 2021

Rối loạn nhịp tim do hội chứng tiền kích thích

 Hội chứng tiền kích thích trong rối loạn nhịp tim.


Hội chứng tiền kích thích (pre- excitation syndromes) là xung động không đi qua bộ phận giữ chậm của nút nhĩ-thất, mà đi theo con đường dẫn truyền nhanh nối tắt từ nhĩ xuống thất (thất sẽ được khử cực sớm hơn so với bình thường), hoặc từ thất dẫn truyền ngược lên nhĩ (nhĩ sẽ khử cực sớm hơn so với bình thường); những con đường dẫn truyền xung động nhanh này nằm ngoài nút nhĩ-thất như cầu Ken bó Jame, Mahain, nhưng lại được liên hệ với nút nhĩ-thất bằng cầu nối là những bó sợi cơ tim.


Rối loạn nhịp tim do hội chứng tiền kích thích


Bằng phương pháp nghiên cứu điện sinh lý học của tim, người ta chia hội chứng tiền kích thích trong rối loạn nhịp tim ra làm 3 loại (3 type):


  • Type A: hội chứng WPW (Wolff -Parkinson-White syndrome).
  • Type B: hội chứng WPW ẩn (concealed WPW syndrome).
  • Type C: hội chứng PR ngắn: (LGL: Lown-Ganon-Lewin syndrome).

1. Hội chứng WPW.

Hội chứng có đặc điểm là: đường dẫn truyền nhanh từ nhĩ xuống thất chạy song song với nút nhĩ-thất và bó His; xung động có thể đi được 2 chiều: từ nhĩ xuống thất hoặc ngược lại từ thất lên nhĩ.


Những bó sợi cơ tim tạo cầu nối từ đường dẫn truyền nhanh với nút nhĩ- thất ở những vị trí khác nhau như: thành tự do thất trái, vùng trước hoặc sau vách liên thất,thành tự do thất phải, một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều đường dẫn truyền tắt bệnh lý.


Nguyên nhân hội chứng WPW

hội chứng WPW thuộc nhóm rối loạn nhịp tim bẩm sinh, 80-90 % hội chứng WPW gặp ở tim bình thường, số còn lại gặp ở những người có bệnh tim bẩm sinh hay mắc phải như: Ebstein, sa van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại…


Biểu hiện hội chứng WPW

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng WPW là do nhịp nhanh vào lại kịch phát, hoặc rung nhĩ, cuồng động nhĩ. Những cơn nhịp nhanh có thể tái phát lại sau vài tuần hoặc vài tháng,  bệnh nhân có thể tự chữa cơn nhịp nhanh cho mình bằng các phương pháp gây cường phó giao cảm (ấn nhãn cầu, xoa xoang động mạch cảnh hoặc làm nghiệm pháp Valsalva…).


Trong cơn nhịp nhanh, bệnh nhân có thể bị ngất, nếu rung nhĩ nhanh dẫn đến rung thất thì bệnh nhân bị đột tử.


– Biểu hiện điện tim đồ của hội chứng WPW:


  • PR (hoặc PQ) ngắn < 0,12 giây.
  • Sóng delta, hoặc trát đậm sóng R.
  • Độ rộng của QRS ≥ 0,12 giây.
  • Sóng T âm tính.
  • Có khi là nhịp nhanh, cuồng động nhĩ, rung nhĩ.

Điều trị hội chứng WPW

Điều trị cơn nhịp nhanh vào lại WPW:


  • Các biện pháp cường phó giao cảm: xoa xoang động mạch cảnh, nghiệm pháp Valsalva, cho ngón tay ngoáy họng… nếu không tác dụng thì phải dùng thuốc.
  • Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp đường tĩnh mạch, một trong số thuốc sau:
  • Nhóm Ic (ajmaline, propafenone, flecainide) hoặc
  • Nhóm Ia (procainamide, disopyramide, quinidine).
  • Nếu vẫn không cắt được cơn nhịp nhanh thì phải sốc điện  đảo nhịp với liều khởi đầu 50j.
Điều trị cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ do WPW.


  • Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp tim đường tĩnh mạch, một trong số thuốc sau: Thuốc nhóm Ic (ajmaline, propafenone, flecainide) hoặc Nhóm Ia (procainamide, disopyramide, quinidine) hoặc tốt nhất là amiodarone (cordaron).
  • Nếu dùng thuốc không có tác dụng, có rối loạn huyết động, sốc, hoặc suy tim ứ đọng thì phải tiến hành sốc điện để điều trị.
  • Hội chứng WPW có biến chứng cơn nhịp nhanh, rung nhĩ, cuồng động nhĩ không được dùng digoxin và  verapamil, vì những thuốc này rút ngắn quá trình tái cực của nút nhĩ-thất, nên không khống chế được nhịp thất (nhịp thất giải phóng) nhất là khi có rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ.
  • Nhưng thuốc digoxin hoặc verapamil có thể dùng được ở trẻ em, vì ở trẻ em rất hiếm khi WPW gây biến chứng rung nhĩ.
  • Điều trị kéo dài dự phòng những biến chứng rối loạn nhịp do hội chứng WPW gây ra, lựa chọn một trong số thuốc sau đây:
  • Thuốc nhóm Ic (propafenone, flecainide).
  • Thuốc nhóm Ia (quinidine, procainamide, disopyramide). Thuốc nhóm block thụ cảm thể bêta giao cảm.
  • Nếu vẫn không có tác dụng thì có thể phối hợp thuốc nhóm Ic với thuốc nhóm block thụ cảm thể bêta giao cảm.
  • Điều trị cơn nhịp nhanh bằng phương pháp phẫu thuật hoặc đốt đường dẫn truyền tắt bệnh lý bằng năng lượng tần số radio qua ống thông, nhất là những trường hợp sau đây:
  • Đã bị ngừng tim đột ngột mà được cấp cứu sống lại.
  • Cơn rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ đã gây ra ngất lịm mà không  điều trị được bằng thuốc.
  • Thường có những cơn nhịp nhanh mà không khống chế được bằng thuốc.

2. Hội chứng WPW ẩn (hoặc hội chứng WPW có đường dẫn truyền ẩn)

Hội chứng WPW ẩn có đặc điểm là đường dẫn truyền bệnh lý liên hệ với nút nhĩ-thất tạo ra vòng dẫn truyền blốc một chiều, nghĩa là chỉ cho xung động đi ngược từ thất  lên nhĩ (không cho xung động đi theo hướng từ nhĩ xuống thất).


Biểu hiện hội chứng WPW ẩn

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng WPW ẩn giống như hội chứng WPW, chỉ khác là hoạt động nhĩ nhanh khi bị rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, rất ít khi bị ngất, không gây đột tử.


Điện tim đồ:


  • Khi nhịp xoang bình thường, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, điện tim đồ không chẩn đoánđược hội chứng WPW ẩn.
  • Khi nhịp nhanh vào lại do WPW ẩn thấy nhịp nhĩ đảo lại: sóng P âm tính sau phức bộ QRS và rơi vào đoạn ST, đoạn P’R > RP’.

Điều trị hội chứng WPW ẩn


Giống như điều trị hội chứng WPW, ngoài ra hội chứng WPW ẩn có thể dùng được thuốc nhóm digitalis hoặc verapamil vì không gây ra tình trạng tăng nhịp thất khi rung nhĩ hoặc khi bị cuồng động nhĩ.


3. Hội chứng PR ngắn.

Hội chứng PR ngắn còn có tên là hội chứng Lown-Ganong-Lewine (LGL), để chỉ khoảng PR trên điện tim đồ ngắn, sau đó là phức bộ QRS bình thường (không có sóng delta) phối hợp với bệnh sử có cơn nhịp nhanh kịch phát.


Bản chất của PR ngắn và nhịp  tim nhanh là do những sợi cơ nhĩ nối tắt giữa phần dẫn truyền chậm ở phía trên nút nhĩ-thất đến phần xa của nút nhĩ-thất hoặc bó His, tạo ra vòng vào lại nhỏ nằm ở phần cơ nhĩ của tim.


Biểu hiện hội chứng PR ngắn

Biểu hiện lâm sàng giống như hội chứng WPW, phụ thuộc vào các cơn nhịp nhanh vào lại, rung nhĩ nhanh, cuồng động nhĩ nhanh.


Rung nhĩ nhanh kết hợp với đáp ứng nhịp thất nhanh có thể dẫn đến rung thất gây tử vong.

Cuồng động nhĩ nhanh phối hợp với dẫn truyền nhĩ thất 1:1, nhịp thất nhanh từ 220-300 ck/phút sẽ gây ngất, lịm…

Biểu hiện điện tim đồ


Khoảng PR ngắn < 0,12 giây.

Phức bộ QRS bình thường hoặc rộng hơn bình thường nhưng không có sóng delta.

Trong bệnh sử đã có lầm ghi được những cơn nhịp nhanh kịch phát.

Điều trị hội chứng PR ngắn


Cách điều trị hội chứng PR giống như điều trị hội chứng WPW.

Chủ Nhật, 7 tháng 11, 2021