Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang

Browsing "Older Posts"

Một Số Bài Thuốc Chữa Bệnh Thần Kỳ Của Cây Lá Dứa

 Cây Lá dứa dân gian còn thường với tên khác là cây Lá nếp hay cây cơm nếp thơm. Lá dứa được biết đến như một cây thuốc quý với vô số lợi ích mang lại đối với sức khỏe con người. Bài viết này các lương y tại Đông y gia truyền Tấn Khang xin chia sẻ sơ lược về thông tin cũng như công dụng về loại cây này.

Cây lá dứa thường mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở nước ta

Cây lá dứa thường mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở nước ta

Thông tin cần biết về cây Lá dứa

Cây lá dứa có tên khoa học là Pandanus amaryllifolia Roxb; thuộc họ Dứa gai Pandanaceae. Cây lá dứa thường mọc thành bụi, thường mọc hoang  có thể cao 1 m, đường kính thân 1cm -3 cm, phân nhánh, lá hình mác, nhẵn, xếp thành hình máng, dài 40cm -50 cm, rộng 3cm -4 cm, mép không gai, mặt dưới màu nhạt, có nhiều gân , mùi thơm như mùi cơm nếp, để khô càng thơm.

Cây lá dứa có mùi thơm đặc biệt, dân gian thường dùng cây Lá dứa Lá để nấu nướng, ví dụ như cho vào cơm, bánh gạo cho thơm; còn dùng nhuộm hồ cho có màu xanh Chlorophylle. Lá dùng phối hợp với một số vị thuốc khác, nấu nước xông giúp cho các bà mẹ mới sinh con thêm sức khoẻ và có da dẻ hồng hào. Là cây hương liệu cổ truyền ở Malaixia và cả ở Inđônêxia người ta cũng đều gọi là Dứa thơm.

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Lá dứa

Các dược sĩ Đông y gia truyền Tấn Khang cho biết Lá có mùi xạ rất đặc trưng mà các loài Pandanus khác không có. Mùi này do một enzym không bền vững dễ bị oxy hoá. Về tác dụng dược lý Cao toàn phần cồn 50% từ lá dứa làm hạ rõ rệt mức glucose huyết của các chuột được gây đái tháo đường thực nghiệm. Cao chiết này không gây biểu hiện độc tính cấp trên chuột bình thường uống liều tối đa có thể bơm qua kim cho chuột uống (200g/kg). Những kết quả trên đem lại hy vọng về khả năng tận dụng một nguồn nguyên liệu dễ tìm trong đời sống để phát triển một sản phẩm sử dụng trong điều trị hỗ trợ bệnh đái tháo đường.

Lá dứa và một số đơn thuốc chữa bệnh hiệu quả

Cây lá dứa được áp dụng vào nhiều đơn thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả

Cây lá dứa được áp dụng vào nhiều đơn thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả

  • Có tác dụng tạo cảm giác ngon miệng: Những người gầy gò do biếng ăn và không có cảm giác ngon miệng thì lá dứa có thể là một giải pháp. Đun sôi 2 miếng lá dứa uống trước khi ăn 30 phút thường xuyên có thể giúp bạn tăng sự thèm ăn.
  • Hiệu quả với tóc Từ quan điểm về cái đẹp, lá dứa rất hữu ích để khắc phục những vấn đề về tóc. Một mớ lá dứa thơm (khoảng 7 lá) đun đến khi nước ngả màu xanh đậm (khoảng 1 bát đầy), để qua đêm, sau đó thêm nước cốt của 3 quả nhàu trộn thành hỗn hợp. Gội đầu 3 lần một tuần sẽ làm tóc đen bóng. Để loại bỏ gàu , ta dùng lá dứa xay rồi massage nhẹ nhàng trên da đầu, sau đó gội sạch.
  • Loại bỏ cảm giác lo lắng Với những người hay lo lắng hoặc căng thẳng, người ta cũng dùng nước sắc của lá dứa dại với liều 2 lá dứa to sắc với một ly nước. Lá dứa hiệu quả trong việc làm dịu căng thẳng từ các chất tannin.
  • Chữa chứng đau nhức khớp và bệnh thấp khớp 3 lá dứa cùng một chén dầu dừa trộn cùng dầu bạch đàn giúp chữa đau nhức cơ bắp do thấp khớp, bằng cách xoa bóp và ngâm trong nước lá dứa ấm.
  • Chữa chứng cho những người thần kinh yếu Rửa sạch 3 miếng lá dứa , hãm với 3 bát nước sôi và uống 2 lần sáng , chiều đều đặn sẽ có tác dụng bồi bổ thần kinh.
  • Chữa tăng huyết áp Ngoài việc điều trị bệnh thần kinh yếu , lá dứa đun sôi với nước cũng được sử dụng để điều trị các vấn đề về huyết áp. Chỉ với 2 cốc mỗi ngày là đủ để đối phó với căn bệnh này.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Bảy, 26 tháng 9, 2020

Các công dụng kỳ diệu của cây Mướp Hương

Các công dụng kỳ diệu của cây Mướp Hương

Mướp hương là loại cây thuộc họ bí. Theo Đông y cổ truyền, mướp có vị ngọt, không độc, tính mát, có tác dụng điều kinh, bình can, nhuận da, thông đại tiểu tiện, chỉ đới, thanh nhiệt, thông kinh lạc, hành huyết mạch. Mọi bộ phận của mướp hương đều có thể sử dụng như một bài thuốc Đông y cổ truyền: lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc), dây mướp (ty qua đằng),… có thể sử dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau.

mướp hương
mướp hương

Chữa ho nhiều đờm, viêm phế quản: mướp tươi rửa sạch để cả vỏ, xong giã nát để lấy 40ml nước, trộn với 10ml mật ong, uống 2-3 lần trong 1 ngày.

Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu tiện ra máu: mướp hương 250g để cả cuống và vỏ, thêm nước nấu thành 400ml, để nguội xong cho mật ong vừa phải vào rồi cho bệnh nhân uống.

Chữa đại tiện ra máu, trĩ nội: dùng 250g mướp non, nạo vỏ ngoài, thái thành miếng rồi nấu lên cho người bệnh ăn.

Chữa thông tuyến sữa: dùng vừa phải mướp đắng, nướng tồn tính, sau đó nghiền vụn, cho người bệnh uống 3-6g với chút rượu.

Xơ mướp

Chữa trĩ ra máu, băng huyết, rong kinh, kiết lị ra máu: xơ mướp nướng tồn tính, xay thành bột, cho người bệnh mỗi ngày uống 4-8g chia làm 2 lần chiêu với nước ấm.

Chữa tắc tia sữa: xơ mướp 1 cái, hành tươi hoặc khô 1 củ, gai bồ kết 10 cái. Băm nhỏ tất cả, sắc với 400ml nước đến khi chỉ còn lại 100ml, uống mỗi ngày 2 lần trong vòng 2-3 ngày.

Chữa hen: hạt đay quả dài 12g, giã dập, sao; xơ mướp 20g băm nhỏ, sao. Trộn đều tất cả xong sắc lấy nước uống, uống nóng 2 lần 1 ngày, uống trong vòng 2-3 ngày.

Chữa sởi ( khiến cho sởi mọc nhanh và đều, đồng thời hạn chế các biến chứng ): xơ mướp 20g, bạch chỉ 12g, cỏ mần trầu 8g, kinh giới 12g, kim ngân 12g, cam thảo nam 4g. Thái nhỏ tất cả, sao vàng rồi sắc lấy nước uống 2 lần trong 1 ngày.

xơ mướp
xơ mướp

Lá mướp

Chữa viêm họng: lá mướp rửa sạch, giã nhỏ với muối, thêm nước, cho người bệnh uống.

Chữa hen, ho kéo dài: lấy 15g lá mướp hương nấu nước uống hoặc chế dưới dạng cao lỏng 1/1, mỗi lần uống 0,5ml

Chữa phù thũng: lấy 15g lá mướp hương và 10g cây cứt lợn, thái nhỏ rồi phơi khô, sắc với 200ml nước đến khi còn lại 50ml rồi đem cho người bệnh uống 1 lần mỗi ngày trong vòng 5-7 ngày.

Thân cây mướp

Chữa chảy nước mũi, viêm xoang mũi: lấy thân cây mướp (từ mặt đất trở lên khoảng 1m) chặt nhỏ, đốt tồn tính, giã mịn. Uống 10g mỗi lần với ít rượu.

Chữa đau hông, đau lưng do thấp nhiệt: thân cây mướp 30g, hổ trượng 15g, phối hợp với xa tiền tử 30g, hoàng bá 10g, sắc lấy nước uống một lần mỗi ngày.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Cây Xấu Hổ Trị Bệnh Đau Nhức Xương Khớp, Viêm Phế Quản mãn Tính Và Trị Suy Nhược Thần Kinh Mất Ngủ Vô Cùng Hiệu Quả

 Cây Xấu Hổ Trị Bệnh Đau Nhức Xương Khớp, Viêm Phế Quản mãn Tính Và Trị Suy Nhược Thần Kinh Mất Ngủ Vô Cùng Hiệu Quả.


https://www.youtube.com/watch?v=3F1IsbbkIiI

Giới thiệu về cây xấu hổ: các nghiên cứu đương đại cho thấy, công dụng của cây trinh nữ giúp ức chế thần kinh trung ương, chữa được chứng mất ngủ. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên sở hữu tên gọi như trên. bộ phận sử dụng khiến cho thuốc là rễ và cành lá.

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

Rễ được đào loanh quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, sử dụng tươi hay phơi khô. biểu lộ: Cây mắc cỡ thuộc cái cây thảo sống 1 năm. Cây nhỏ, mọc thành bụi lớn, cao 30 – 40cm. Thân cành lòa xòa, cong queo uốn éo, với lông và gai nhỏ. Lá kép, gần như đều húi lại khi đụng phải. Hoa nhỏ mọc ở kẽ lá được xếp thành đầu tròn, màu tím hồng, 4 cánh, 4 nhụy, 4 noãn, 4 cánh dính nhau ở nửa dưới. Quả thắt lại giữa những hạt, mang phổ thông lông cứng. Mùa hoa trong khoảng tháng 6 – 8. Ở Việt Nam ,

Tác dụng của cây xấu hổ

hổ thẹn phân bố tản mác khắp nơi, trong khoảng đồng bằng đến vùng núi mang độ cao dưới 1000m. Cây hổ thẹn ưa sáng, mọc trên đất ẩm ở bãi sông, ven tuyến đường, nương rẫy, ruộng bỏ trống. Cây chịu được khi hạn và nắng nóng (nhiệt độ tới 38oC) ở những thức giấc miền Trung cát nóng. Công dụng của cây hổ hang chữa bệnh rất phải chăng Tên gọi thích hợp mang tính lạ của cây vì lúc động đến cây, lá tức thì quắp lại như thẹn hậu sự,

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

hổ hang (hổ hang), rụt rè của hổ thẹn vậy. dược chất có vị ngọt, khá se, tính khá hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, khiến cho dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu. Công dụng của cây trinh nữ trong các trường hợp sau: Rễ cây hổ thẹn Chữa đau lưng, đau xương khớp, chân tay tê bại: rễ xấu hổ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20  – 30g sắc có 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. giả dụ dược liệu nhiều, sở hữu thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để sử dụng dần.

Cây xấu hổ có tác dụng gì

tiêu dùng riêng hoặc hài hòa mang những vị thuốc khác theo công thức sau: Bài 1: rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, sở hữu thể ngâm rượu. Bài hai: rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng), mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ xả 10g. toàn bộ sao vàng, sắc uống càng ngày càng thang. Bài 3: rễ hổ hang, thân cây ớt lá lớn, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc,

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả xích thằng vàng, mỗi thứ 8g. phần đông nấu mang hai lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống khiến 2 lần trong ngày. Bài 4: rễ mắc cỡ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm có nước sôi hoặc sắc uống. Bài 5: rễ hổ ngươi, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Chữa bạch đái: Rễ hổ ngươi tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần hai thìa canh trong 1 tuần. Viêm khí quản kinh niên: Rễ cây mắc cỡ 100 g sắc sở hữu 600 ml nước lấy 100 ml, chia hai lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. các Nhìn vào lâm sàng thấy, 70% bệnh nhân khỏi bệnh hoặc với chuyển biến thấp sau một liệu trình. Tỷ lệ này là 80% sau 2-3 liệu trình. Chữa viêm dạ dày mãn tính, mắt hoa, đau đầu, mất ngủ: Rễ cây hổ hang 10-15 g, sắc sở hữu nước uống.

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

Lưu Ý:

Công dụng của cây xấu hổ chữa đau lưng, đau xương khớp, chân tay tê bại,…  Nhưng sử dụng lâu dài với liều lượng phù hợp thì ko độc, nhưng do thành phần hoạt chất của cây trinh nữ là alcaloit mimosin nên khi tiêu dùng chung mang thuốc tây cần chú ý. tốt nhất chúng ta nên tham khảo quan điểm bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

Phương Pháp Lăn Kim Và Những Điều Bạn Cần Biết Trong Làm Đẹp

 Phương Pháp Lăn Kim Và Những Điều Bạn Cần Biết Trong Làm Đẹp

Lăn kim đã được giới thiệu vào năm 1997 như một phương pháp trị liệu mới. Và những năm gần đây đã trở nên phổ biến ở Việt Nam để điều trị các vết sẹo, nếp nhăn,… vì tính hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn so với các phương pháp khác.

1. Lăn kim là gì?

Lăn kim (liệu pháp tăng sinh collagen) là một hình thức trị liệu kích thích tái tạo collagen bằng việc sử dụng một thiết bị gọi là Dermaroller. Được chỉ định trong trường hợp da sẹo, da có nếp nhăn hay da bị lão hóa. Nhằm khắc phục các khuyết điểm trên da một cách tự nhiên và an toàn.

Phương pháp này dựa trên phản ứng tự làm lành của cơ thể. Thiết bị sử dụng được cấu thành từ hàng ngàn đầu kim có kích thước vô cùng nhỏ. Khi xâm nhập trên da chỉ đủ để tạo kích thích thần kinh giống như sự kích thích tới vết thương mà không làm phá vỡ các mô, lớp màng của da không bị thay đổi. Những tín hiệu này sẽ kích thích tăng sinh tế bào mới, nguyên bào sợi chuyển thành sợi collagen và elastin. Sự hình thành sợi mới này giúp làm đầy các vết sẹo. Các kim đơn lẻ sẽ không có ý nghĩa gì. Nhưng hàng nghìn mũi kim siêu nhỏ sẽ trở nên có hiệu quả trong việc hình thành tầng collagen mới.

Hình ảnh: Kim lăn với kích thước đầu kim vô cùng nhỏ (Internet)

Hình ảnh: Kim lăn với kích thước đầu kim vô cùng nhỏ

2. Lăn kim có tác dụng gì?

So với các phương pháp xâm lấn hiện nay như: siêu mài mòn, laser, lột tẩy bằng acid,… Lăn kim được xem như một giải pháp đột phá trong điều trị sẹo, sẹo do mụn, rạn da hay các vấn đề da tăng sắc tố, lão hóa, tổn thương do ánh nắng; thắt chặt da sau khi hút mỡ, lăn kim se khít lỗ chân lông,…

Đây là giải pháp nhẹ nhàng, an toàn mà không có nguy cơ rối loạn sắc tố hay sẹo. Đặc biệt không gây đau sau trị liệu và không cần thời gian hồi phục. Mặt khác, lăn kim giúp đem lại kết quả lâu dài cho bệnh nhân. Thay vì chỉ che đi khuyết điểm, Dermaroller sửa chữa những khuyết điểm đó.

3. Cách thức

Trước khi trị liệu:

Ít nhất 1 tháng trước khi trị liệu, cần dùng 2 lần/ngày kem VitaminA và VitaminC để tối đa hóa sự hình thành collagen ở da.

Thực hiện:

  • Chọn kim lăn với kích thước phù hợp và đảm bảo kim đã được khử trùng. Với từng mục đích, đối tượng mà sử dụng các kích thước đầu kim khác nhau. (VD: Kim lăn có độ sâu trên 1,0 mm chỉ nên được dùng bởi các chuyên gia y tế đã được đào tạo chuyên môn)
  • Khu vực xử lý cần được gây tê cục bộ (VD: Thoa thuốc tê Emla 5% đều khắp mặt. Sau đó có thể trùm kín chỗ thoa thuốc bằng nilon để ủ tê nhằm rút ngắn thời gian. Sau khoảng 20-30 phút khi da có cảm giác tê – giảm hẳn đau là được)
  • Lau thật sạch thuốc tê bằng nước muối sinh lý
  • Thoa kem kháng sinh lên vùng da cục bộ.
  • Lăn kim: Nên lăn vùng trán trước khi thuốc tê vẫn còn tác dụng vì đây là khu vực da mỏng và nhạy cảm hơn. Sau đó, lăn xuống hai bên thái dương, hai bên má. Lăn riêng phần mũi, nhân trung và cằm.

Liệu pháp được lặp lại sau khoảng 4-6 tuần. 

4. Những lưu ý sau lăn kim

Sau lăn kim sẽ không tránh khỏi hiện tượng da bị sưng viêm, bầm tím bề mặt. Đặc biệt, nếu không được chăm sóc đúng cách da có thể bị nhiễm trùng, lăn kim xong bị ngứa, mụn và sẹo nhiều hơn. 

Sau lăn kim da rất nhạy cảm và dễ nhiễm khuẩn. Do vậy, trong khoảng 2-3 ngày đầu bạn nên hạn chế ra ngoài, không trang điểm hay sử dụng mỹ phẩm, chỉ nên rửa mặt với nước muối sinh lý. Nên thoa kem kháng sinh theo sự tư vấn của bác sĩ.

Sau đó, có thể dùng sữa rửa mặt dịu nhẹ, không hạt để tránh kích ứng da. Đặc biệt, cần chú ý dưỡng da với tinh chất, serum để làn da được nuôi dưỡng khỏe mạnh. Sau lăn kim da thường dễ bị khô rát nên việc cấp ẩm với nước hoa hồng, xịt khoáng rất cần thiết. 

Sau 28-45 ngày lớp da mới lại được hình thành, do vậy mà bạn không nên chủ quan. Cần chăm sóc da cẩn thận hơn sau lăn kim để duy trì được vẻ đẹp ấy. Đồng thời, nên chăm sóc da từ sâu bên trong với một chế độ ăn uống lành mạnh. Bổ sung thêm nhiều hoa quả, rau xanh, uống nhiều nước,… Kiêng bớt thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, chất kích thích như bia rượu, thịt bò, nước tương,…

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Chữa Bệnh Viêm Đại Tràng Bằng Cây Lô Hội Rất Hiệu Quả.

Chữa Bệnh Viêm Đại Tràng Bằng Cây Lô Hội Rất Hiệu Quả.

Lô hội loại cây thảo dược quý có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe

CÂY LÔ HỘI TRONG ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN

Trong Đông y cổ truyền cây lô hội điều trị viêm đại tràng có tính mát, vị đắng, các thành phần hóa học của cây thẩm thấu vào cả ba kinh can, tỳ, vị.

Cây lô hội có tác dụng thanh nhiệt, kích thích chức năng thải độc tố ra khỏi cơ thể, nhuận tràng. Trong Đông Y và dân gian thường sử dụng cây lô hội chữa viêm đại tràng và một số chứng bệnh liên quan đến đại tràng, dạ dày và đường tiêu hóa.

Có thể dùng cây lô hội chữa viêm đại tràng một cách riêng biệt hoặc có thể kết hợp cây lô hội và một số loại thảo dược hay cây thuốc nam chữa viêm đại tràng tạo thành những bài thuốc nam chữa viêm đại tràng rất hiệu quả. Với ưu điểm, dễ tìm, dễ kiếm, chi phí thấp, chữa viêm đại tràng bằng cây lô hội là một sự lựa chọn tốt.

NHỮNG TÁC DỤNG CỦA CÂY LÔ HỘI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐẠI TRÀNG

Cây lô hội là một trong những loại cây có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe của con người. Dưới đây là một số công dụng chính của cây lô hội chữa viêm đại tràng:

Tác dụng kháng khuẩn

Những nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh nhựa của cây lô hội chữa viêm đại tràng có tính kháng khuẩn cao và có tác dụng gây tê. Nhựa của cây Lô Hội có thể được dùng để sát trùng, làm dịu vết thương khi bị bỏng, giảm kích ứng da, kích thích lưu thông máu, kích thích lên da non.

Tác dụng nhuận tràng

Cây lô hội chữa viêm đại tràng có tác dụng nhuận tràng, nhuận gan, điều hòa kinh nguyệt.

Tác dụng làm lành vết thương

Nhiều nghiên cứu khoa học về cây lô hội chữa viêm đại tràng cho thấy cây có khả năng làm lành vết thương khá ấn tượng, đặc biệt những vết loét hay vết bỏng. Ngoài tác dụng làm lành vết thương, cây Lô Hội chữa viêm đại tràng còn giúp đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương, kích thích chức năng hệ miễn dịch của cơ thể.

Tác dụng chữa bệnh

Cây có tác dụng chữa viêm loét dạ dày, đại tràng, chữa các bệnh ngoài da và có tác dụng phòng ngừa sỏi đường tiết niệu

Điều trị bệnh viêm đại tràng từ thảo dược lô hội

NHỮNG BÀI THUỐC CHỮA BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG TỪ LÔ HỘI

Dùng cây lô hội chữa viêm đại tràng và một số loại bệnh khác khá đơn giản. Tuy nhiên khi sử dụng cây lô hội chữa viêm đại tràng không nên áp dụng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân có tổn thường tỳ vị, đại tiện phân lỏng.

Bài thuốc chữa viêm loét tá tràng bằng Lô hội

Dùng 20g lô hội, 20g dạ cẩm, 12g nghệ vàng (tán bột mịn), 6g cam thảo. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 đến 3 lần một ngày. Bệnh nhân cũng có thể dùng bài thuốc nam chữa viêm loét tá tràng kết hợp với Mai Mực tán bột 10g uống với nước thuốc sắc nếu bệnh nhân mắc chứng ợ chua nhiều. Áp dụng bài thuốc nam này từ 15 đến 20 ngày.

Bài thuốc nam chữa viêm đại tràng mãn tính

Lấy 5 lá tươi của cây Lô Hội chữa viêm đại tràng, tước bỏ vỏ ngoài, xay nhỏ cùng 500ml mật ong. Ngày uống từ 2 đến 3 lần, mỗi lần 30ml.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2020

Điều trị bệnh đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp Đông y

 Ngoài việc lựa chọn phương pháp Tây y thì cũng có không ít người bệnh chọn chữa đau dây thần kinh tọa bằng Đông y. Cùng tìm hiểu các biện pháp điều trị bệnh bằng Đông y qua bài viết dưới đây nhé.

Bệnh đau thần kinh toạ là căn bệnh thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi

TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA BẰNG ĐÔNG Y

Bệnh đau thần kinh toạ là căn bệnh thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi. Bệnh gây khó khăn trong việc vận động và di chuyển. Theo tây y hiện nay, để chữa đau thần kinh toạ cần phải tốn khá nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy, hầu hết bệnh nhân đã chọn phương pháp chữa bệnh bằng đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc rõ hơn về cách chữa đau dây thần kinh toạ bằng đông y này.

Theo đông y, đau thần kinh toạ được chia làm 2 mức độ là bị đau dây thần kinh toạ cấp tính và mãn tính. Ở mỗi mức độ có nhiều dạng khác nhau. Các thầy thuốc đông y sẽ căn cứ vào nguyên nhân đau thần kinh tọa và tình trạng bệnh để cắt phương thuốc phù hợp.

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA THEO TỪNG THỂ BỆNH

Theo Đông y cổ truyền, việc chẩn đoán và điều trị đau thần kinh tọa thường được phân theo các thể bệnh. Nguyên tắc điều trị bao gồm thông kinh lạc, tán hàn, táo thấp, hoạt huyết, hóa ứ, chỉ thống, thanh nhiệt để cải thiện cơn đau.

Phụ thuộc vào từng thể bệnh, bác sĩ y học cổ truyền có thể chỉ định các phương pháp điều trị như:

Thể thấp nhiệt

Triệu chứng nhận biết:

  • Đau buốt ở đùi;
  • Có cảm giác nóng rát ở khu vực bị ảnh hưởng;
  • Nước tiểu có màu vàng;
  • Lưỡi đóng rêu vàng;
  • Mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị chính là giải độc, thanh nhiệt. Bên cạnh đó thông lạc, sơ phong
để tăng hiệu quả điều trị.

Bài thuốc điều trị: Thạch cao tri mẫu quế chi thang.

Dùng Hoàng bá, Qui xuyên, Ngưu tất, Xương truật, Phòng kỷ, mỗi vị phân lượng bằng nhau, sắc thành thuốc, dùng uống.

Đối với thể thấp nhiệt nặng có thể gia thêm Hy thiêm, Nhân trần, Ngũ gia bì, Bạch thược, Uy linh tiên, Trạch tả.

Thể phong hàn

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau ở vùng thắt lưng lan xuống đùi sau, cẳng chân;
  • Đi lại khó khăn;
  • Không có dấu hiệu teo cơ;
  • Toàn thân sợ lạnh;
  • Lưỡi có rêu trắng;
  • Mạch phù;

Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hành khí, tán hàn khu phong.

Bài thuốc: Dùng Tế tân, Ngải cứu, Quế chi, Phòng phong, Trần bì, Chỉ xác, mỗi vị đều 8 g; Thiên niên kiện, Ngưu tất, Xuyên khung, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, Đan sâm, Độc hoạt, mỗi vị đều 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

Thể huyết ứ

Biện pháp điều trị: Thông kinh lạc, chỉ thống giảm đau, khứ ứ, hoạt huyết.

Bài thuốc điều trị: Tọa cốt thần kinh nhất hiệu thương.

Sử dụng Ngưu tất 60 g, Hoàng bá 9 – 12 g, Xuyên khung 10 – 12 g, Mộc qua 12 g, Tế tân 4 – 6 g, Xương truật 10 – 15 g, Độc hoạt 10 – 15 g, Ý dĩ – Thân cân thảo – Dâm dương hoắc – Kê huyết đằng đều 30 g, mang đi sắc thành thuốc, chia thành 2 lần, dùng uống trong ngày.

Thể hàn thấp

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau vùng lưng, đùi, mông dọc theo bên ngoài cẳng chân (kinh đởm) và phía sau khoeo (kinh Bàng quang)
  • Khớp chân khó co duỗi, khó đi khi đi đứng;
  • Đau dữ dội về đêm, thời tiết lạnh về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết;
  • Da mát lạnh, đau nhức như kim đâm ở mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Trì;
  • Da mát nhưng đổ nhiều mồ hôi, lòng bàn chân khi có mồ hôi thường có cảm giác tê bì ở da hoặc mạch Nhu Hoãn, đây là dấu hiệu thấp tà nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị: Trừ thấp, tán hàn, khu phong, thông kinh hoạt lạc.

Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm.

Dùng Thương truật, Bạch chỉ, Bạch linh, mỗi vị đều 12 g; Cam thảo, Tế tân, mỗi vị đều 6 g; Can khương, Phụ tử chế, mỗi vị đều 4 g; Quế chi 8 g, sắc thành thuốc, mỗi ngày uống một thang.

Phương pháp Đông y chữa đau thần kinh tọa

Thể phong hàn thấp

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau ở vùng thắt lưng hoặc đau ở mông lan xuống bắp chân, dọc theo đường đi của dây thần kinh hông;
  • Có dấu hiệu teo cơ;
  • Cơn đau kéo dài, tái phát thường xuyên;
  • Ăn ngủ kém;
  • Có các điểm đau ở mạch Nhu Hoãn, Trầm Nhược.

Phương pháp điều trị: Tán hàn, hành khí, hoạt huyết, khu phong, trừ thấp.

Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm.

Dùng Đương quy, Hoàng ỳ, Phòng phong, Độc hoạt, Tang chi, mỗi vị đều 8 g; Xuyên khung, Một dược, Cam thảo, Nhũ hương, Hải phong đằng, mỗi vị đều 4 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể phong hàn

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau của đùi, cẳng chân dẫn đến khó khăn khi đi lại;
  • Cơ chưa bị teo;
  • Người sợ lạnh;
  • Lưỡi đóng rêu trắng;
  • Mạch phù.

Phương pháp điều trị: Tán hàn, hành khí, sơ phong, hoạt huyết.

Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang.

Dùng Ngưu tất, Độc hoạt, Phục linh, Bạch thược, Đương quy, Tang ký sinh, Thục địa, Đảng sâm, Đại táo, mỗi vị đều 12 g; Đỗ trọng, Cam thảo, Phòng phong, mỗi vị đều 8 g; Quế chi, Tế tân, mỗi vị đều 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể huyết ứ

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau dây thần kinh ở hông, lan tỏa xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, gây khó khăn khi đi lại;
  • Có thể nhìn thấy các lạc mạch màu xanh, thẫm hoặc tím ở khoeo chân hoặc đùi bằng mắt thường;
  • Ở phần sâu của mông (huyệt Hoàn khiêu) thường có cảm giác nhức buốt như dùi đâm hoặc kim châm;
  • Đau dọc theo đường kinh, bàng quang và đởm;
  • Lưỡi có nhiều vết bầm tím.

Phương pháp điều trị: Khứ ứ, hoạt ứ, chỉ thống, thông kinh lạc.

Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm.

Dùng Sinh địa, Xuyên khung, Xích thược, Đan sâm, Ngưu tất, Quy vĩ, mỗi vị 12 g; Trần bì, Đào nhân, Uất kim, Hồng hoa, mỗi vị đều 8 g, Kê huyết đằng 10 g; Cam thảo 6 g, sắc thành thuốc dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể thấp nhiệt

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau lưng lan xuống mông, mặt sau của đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn;
  • Có cảm giác nóng rát ở các điểm đau;
  • Mạch Nhu hơi Sác.

Phương pháp điều trị: Giải độc, thanh nhiệt, sơ phong, thông lạc.

Bài thuốc: Thạch cao tri mẫu quế chi thang.

Dùng Trĩ mẫu, Xích thược, Uy linh tiên, mỗi vị đều 15 g; Quế chi, Phòng kỷ, Tang chi, mỗi vị đều 6 g; Nhẫn đông đằng, Hoàng bá, Đơn bì, Liên kiều, mỗi vị đều 10 g, Thạch cao 20 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Nếu nhiệt tháng gây tổn thương tân dịch, gia thêm Nhân trần, Sinh địa, Địa long, Chi tử.

Điều trị đau thần kinh tọa theo Đông y thường mang lại hiệu quả kéo dài và không gây tác dụng phụ do đó được nhiều người bệnh áp dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, người bệnh nên đến cơ sở y tế uy tín để chẩn đoán bệnh và điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn khang

Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2020