Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang Thuốc Trị Hôi Nách Tấn Khang

Browsing "Older Posts"

Cây Xấu Hổ Trị Bệnh Đau Nhức Xương Khớp, Viêm Phế Quản mãn Tính Và Trị Suy Nhược Thần Kinh Mất Ngủ Vô Cùng Hiệu Quả

 Cây Xấu Hổ Trị Bệnh Đau Nhức Xương Khớp, Viêm Phế Quản mãn Tính Và Trị Suy Nhược Thần Kinh Mất Ngủ Vô Cùng Hiệu Quả.


https://www.youtube.com/watch?v=3F1IsbbkIiI

Giới thiệu về cây xấu hổ: các nghiên cứu đương đại cho thấy, công dụng của cây trinh nữ giúp ức chế thần kinh trung ương, chữa được chứng mất ngủ. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rủ xuống nên sở hữu tên gọi như trên. bộ phận sử dụng khiến cho thuốc là rễ và cành lá.

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

Rễ được đào loanh quanh năm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, sử dụng tươi hay phơi khô. biểu lộ: Cây mắc cỡ thuộc cái cây thảo sống 1 năm. Cây nhỏ, mọc thành bụi lớn, cao 30 – 40cm. Thân cành lòa xòa, cong queo uốn éo, với lông và gai nhỏ. Lá kép, gần như đều húi lại khi đụng phải. Hoa nhỏ mọc ở kẽ lá được xếp thành đầu tròn, màu tím hồng, 4 cánh, 4 nhụy, 4 noãn, 4 cánh dính nhau ở nửa dưới. Quả thắt lại giữa những hạt, mang phổ thông lông cứng. Mùa hoa trong khoảng tháng 6 – 8. Ở Việt Nam ,

Tác dụng của cây xấu hổ

hổ thẹn phân bố tản mác khắp nơi, trong khoảng đồng bằng đến vùng núi mang độ cao dưới 1000m. Cây hổ thẹn ưa sáng, mọc trên đất ẩm ở bãi sông, ven tuyến đường, nương rẫy, ruộng bỏ trống. Cây chịu được khi hạn và nắng nóng (nhiệt độ tới 38oC) ở những thức giấc miền Trung cát nóng. Công dụng của cây hổ hang chữa bệnh rất phải chăng Tên gọi thích hợp mang tính lạ của cây vì lúc động đến cây, lá tức thì quắp lại như thẹn hậu sự,

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

hổ hang (hổ hang), rụt rè của hổ thẹn vậy. dược chất có vị ngọt, khá se, tính khá hàn, có tác dụng trấn tĩnh, an thần, chống viêm, khiến cho dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu. Công dụng của cây trinh nữ trong các trường hợp sau: Rễ cây hổ thẹn Chữa đau lưng, đau xương khớp, chân tay tê bại: rễ xấu hổ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm. Lấy 20  – 30g sắc có 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. giả dụ dược liệu nhiều, sở hữu thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để sử dụng dần.

Cây xấu hổ có tác dụng gì

tiêu dùng riêng hoặc hài hòa mang những vị thuốc khác theo công thức sau: Bài 1: rễ xấu hổ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần, mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ cam thảo dây, mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, sở hữu thể ngâm rượu. Bài hai: rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng), mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g; củ xả 10g. toàn bộ sao vàng, sắc uống càng ngày càng thang. Bài 3: rễ hổ hang, thân cây ớt lá lớn, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc,

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

mỗi thứ 10g, rễ bạch đồng nữ, quả xích thằng vàng, mỗi thứ 8g. phần đông nấu mang hai lần nước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống khiến 2 lần trong ngày. Bài 4: rễ mắc cỡ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốt, mỗi thứ 3g. Hãm có nước sôi hoặc sắc uống. Bài 5: rễ hổ ngươi, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện, thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng, mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Chữa bạch đái: Rễ hổ ngươi tươi giã, ép nước rồi uống ngày 3 lần. Mỗi lần hai thìa canh trong 1 tuần. Viêm khí quản kinh niên: Rễ cây mắc cỡ 100 g sắc sở hữu 600 ml nước lấy 100 ml, chia hai lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. các Nhìn vào lâm sàng thấy, 70% bệnh nhân khỏi bệnh hoặc với chuyển biến thấp sau một liệu trình. Tỷ lệ này là 80% sau 2-3 liệu trình. Chữa viêm dạ dày mãn tính, mắt hoa, đau đầu, mất ngủ: Rễ cây hổ hang 10-15 g, sắc sở hữu nước uống.

công dụng của cây xấu hổ ít người biết

Lưu Ý:

Công dụng của cây xấu hổ chữa đau lưng, đau xương khớp, chân tay tê bại,…  Nhưng sử dụng lâu dài với liều lượng phù hợp thì ko độc, nhưng do thành phần hoạt chất của cây trinh nữ là alcaloit mimosin nên khi tiêu dùng chung mang thuốc tây cần chú ý. tốt nhất chúng ta nên tham khảo quan điểm bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

Phương Pháp Lăn Kim Và Những Điều Bạn Cần Biết Trong Làm Đẹp

 Phương Pháp Lăn Kim Và Những Điều Bạn Cần Biết Trong Làm Đẹp

Lăn kim đã được giới thiệu vào năm 1997 như một phương pháp trị liệu mới. Và những năm gần đây đã trở nên phổ biến ở Việt Nam để điều trị các vết sẹo, nếp nhăn,… vì tính hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn so với các phương pháp khác.

1. Lăn kim là gì?

Lăn kim (liệu pháp tăng sinh collagen) là một hình thức trị liệu kích thích tái tạo collagen bằng việc sử dụng một thiết bị gọi là Dermaroller. Được chỉ định trong trường hợp da sẹo, da có nếp nhăn hay da bị lão hóa. Nhằm khắc phục các khuyết điểm trên da một cách tự nhiên và an toàn.

Phương pháp này dựa trên phản ứng tự làm lành của cơ thể. Thiết bị sử dụng được cấu thành từ hàng ngàn đầu kim có kích thước vô cùng nhỏ. Khi xâm nhập trên da chỉ đủ để tạo kích thích thần kinh giống như sự kích thích tới vết thương mà không làm phá vỡ các mô, lớp màng của da không bị thay đổi. Những tín hiệu này sẽ kích thích tăng sinh tế bào mới, nguyên bào sợi chuyển thành sợi collagen và elastin. Sự hình thành sợi mới này giúp làm đầy các vết sẹo. Các kim đơn lẻ sẽ không có ý nghĩa gì. Nhưng hàng nghìn mũi kim siêu nhỏ sẽ trở nên có hiệu quả trong việc hình thành tầng collagen mới.

Hình ảnh: Kim lăn với kích thước đầu kim vô cùng nhỏ (Internet)

Hình ảnh: Kim lăn với kích thước đầu kim vô cùng nhỏ

2. Lăn kim có tác dụng gì?

So với các phương pháp xâm lấn hiện nay như: siêu mài mòn, laser, lột tẩy bằng acid,… Lăn kim được xem như một giải pháp đột phá trong điều trị sẹo, sẹo do mụn, rạn da hay các vấn đề da tăng sắc tố, lão hóa, tổn thương do ánh nắng; thắt chặt da sau khi hút mỡ, lăn kim se khít lỗ chân lông,…

Đây là giải pháp nhẹ nhàng, an toàn mà không có nguy cơ rối loạn sắc tố hay sẹo. Đặc biệt không gây đau sau trị liệu và không cần thời gian hồi phục. Mặt khác, lăn kim giúp đem lại kết quả lâu dài cho bệnh nhân. Thay vì chỉ che đi khuyết điểm, Dermaroller sửa chữa những khuyết điểm đó.

3. Cách thức

Trước khi trị liệu:

Ít nhất 1 tháng trước khi trị liệu, cần dùng 2 lần/ngày kem VitaminA và VitaminC để tối đa hóa sự hình thành collagen ở da.

Thực hiện:

  • Chọn kim lăn với kích thước phù hợp và đảm bảo kim đã được khử trùng. Với từng mục đích, đối tượng mà sử dụng các kích thước đầu kim khác nhau. (VD: Kim lăn có độ sâu trên 1,0 mm chỉ nên được dùng bởi các chuyên gia y tế đã được đào tạo chuyên môn)
  • Khu vực xử lý cần được gây tê cục bộ (VD: Thoa thuốc tê Emla 5% đều khắp mặt. Sau đó có thể trùm kín chỗ thoa thuốc bằng nilon để ủ tê nhằm rút ngắn thời gian. Sau khoảng 20-30 phút khi da có cảm giác tê – giảm hẳn đau là được)
  • Lau thật sạch thuốc tê bằng nước muối sinh lý
  • Thoa kem kháng sinh lên vùng da cục bộ.
  • Lăn kim: Nên lăn vùng trán trước khi thuốc tê vẫn còn tác dụng vì đây là khu vực da mỏng và nhạy cảm hơn. Sau đó, lăn xuống hai bên thái dương, hai bên má. Lăn riêng phần mũi, nhân trung và cằm.

Liệu pháp được lặp lại sau khoảng 4-6 tuần. 

4. Những lưu ý sau lăn kim

Sau lăn kim sẽ không tránh khỏi hiện tượng da bị sưng viêm, bầm tím bề mặt. Đặc biệt, nếu không được chăm sóc đúng cách da có thể bị nhiễm trùng, lăn kim xong bị ngứa, mụn và sẹo nhiều hơn. 

Sau lăn kim da rất nhạy cảm và dễ nhiễm khuẩn. Do vậy, trong khoảng 2-3 ngày đầu bạn nên hạn chế ra ngoài, không trang điểm hay sử dụng mỹ phẩm, chỉ nên rửa mặt với nước muối sinh lý. Nên thoa kem kháng sinh theo sự tư vấn của bác sĩ.

Sau đó, có thể dùng sữa rửa mặt dịu nhẹ, không hạt để tránh kích ứng da. Đặc biệt, cần chú ý dưỡng da với tinh chất, serum để làn da được nuôi dưỡng khỏe mạnh. Sau lăn kim da thường dễ bị khô rát nên việc cấp ẩm với nước hoa hồng, xịt khoáng rất cần thiết. 

Sau 28-45 ngày lớp da mới lại được hình thành, do vậy mà bạn không nên chủ quan. Cần chăm sóc da cẩn thận hơn sau lăn kim để duy trì được vẻ đẹp ấy. Đồng thời, nên chăm sóc da từ sâu bên trong với một chế độ ăn uống lành mạnh. Bổ sung thêm nhiều hoa quả, rau xanh, uống nhiều nước,… Kiêng bớt thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, chất kích thích như bia rượu, thịt bò, nước tương,…

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Chữa Bệnh Viêm Đại Tràng Bằng Cây Lô Hội Rất Hiệu Quả.

Chữa Bệnh Viêm Đại Tràng Bằng Cây Lô Hội Rất Hiệu Quả.

Lô hội loại cây thảo dược quý có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe

CÂY LÔ HỘI TRONG ĐÔNG Y CỔ TRUYỀN

Trong Đông y cổ truyền cây lô hội điều trị viêm đại tràng có tính mát, vị đắng, các thành phần hóa học của cây thẩm thấu vào cả ba kinh can, tỳ, vị.

Cây lô hội có tác dụng thanh nhiệt, kích thích chức năng thải độc tố ra khỏi cơ thể, nhuận tràng. Trong Đông Y và dân gian thường sử dụng cây lô hội chữa viêm đại tràng và một số chứng bệnh liên quan đến đại tràng, dạ dày và đường tiêu hóa.

Có thể dùng cây lô hội chữa viêm đại tràng một cách riêng biệt hoặc có thể kết hợp cây lô hội và một số loại thảo dược hay cây thuốc nam chữa viêm đại tràng tạo thành những bài thuốc nam chữa viêm đại tràng rất hiệu quả. Với ưu điểm, dễ tìm, dễ kiếm, chi phí thấp, chữa viêm đại tràng bằng cây lô hội là một sự lựa chọn tốt.

NHỮNG TÁC DỤNG CỦA CÂY LÔ HỘI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐẠI TRÀNG

Cây lô hội là một trong những loại cây có nhiều công dụng khác nhau đối với sức khỏe của con người. Dưới đây là một số công dụng chính của cây lô hội chữa viêm đại tràng:

Tác dụng kháng khuẩn

Những nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh nhựa của cây lô hội chữa viêm đại tràng có tính kháng khuẩn cao và có tác dụng gây tê. Nhựa của cây Lô Hội có thể được dùng để sát trùng, làm dịu vết thương khi bị bỏng, giảm kích ứng da, kích thích lưu thông máu, kích thích lên da non.

Tác dụng nhuận tràng

Cây lô hội chữa viêm đại tràng có tác dụng nhuận tràng, nhuận gan, điều hòa kinh nguyệt.

Tác dụng làm lành vết thương

Nhiều nghiên cứu khoa học về cây lô hội chữa viêm đại tràng cho thấy cây có khả năng làm lành vết thương khá ấn tượng, đặc biệt những vết loét hay vết bỏng. Ngoài tác dụng làm lành vết thương, cây Lô Hội chữa viêm đại tràng còn giúp đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương, kích thích chức năng hệ miễn dịch của cơ thể.

Tác dụng chữa bệnh

Cây có tác dụng chữa viêm loét dạ dày, đại tràng, chữa các bệnh ngoài da và có tác dụng phòng ngừa sỏi đường tiết niệu

Điều trị bệnh viêm đại tràng từ thảo dược lô hội

NHỮNG BÀI THUỐC CHỮA BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG TỪ LÔ HỘI

Dùng cây lô hội chữa viêm đại tràng và một số loại bệnh khác khá đơn giản. Tuy nhiên khi sử dụng cây lô hội chữa viêm đại tràng không nên áp dụng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân có tổn thường tỳ vị, đại tiện phân lỏng.

Bài thuốc chữa viêm loét tá tràng bằng Lô hội

Dùng 20g lô hội, 20g dạ cẩm, 12g nghệ vàng (tán bột mịn), 6g cam thảo. Sắc uống ngày một thang, uống từ 2 đến 3 lần một ngày. Bệnh nhân cũng có thể dùng bài thuốc nam chữa viêm loét tá tràng kết hợp với Mai Mực tán bột 10g uống với nước thuốc sắc nếu bệnh nhân mắc chứng ợ chua nhiều. Áp dụng bài thuốc nam này từ 15 đến 20 ngày.

Bài thuốc nam chữa viêm đại tràng mãn tính

Lấy 5 lá tươi của cây Lô Hội chữa viêm đại tràng, tước bỏ vỏ ngoài, xay nhỏ cùng 500ml mật ong. Ngày uống từ 2 đến 3 lần, mỗi lần 30ml.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Hai, 21 tháng 9, 2020

Điều trị bệnh đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp Đông y

 Ngoài việc lựa chọn phương pháp Tây y thì cũng có không ít người bệnh chọn chữa đau dây thần kinh tọa bằng Đông y. Cùng tìm hiểu các biện pháp điều trị bệnh bằng Đông y qua bài viết dưới đây nhé.

Bệnh đau thần kinh toạ là căn bệnh thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi

TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA BẰNG ĐÔNG Y

Bệnh đau thần kinh toạ là căn bệnh thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi. Bệnh gây khó khăn trong việc vận động và di chuyển. Theo tây y hiện nay, để chữa đau thần kinh toạ cần phải tốn khá nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy, hầu hết bệnh nhân đã chọn phương pháp chữa bệnh bằng đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc rõ hơn về cách chữa đau dây thần kinh toạ bằng đông y này.

Theo đông y, đau thần kinh toạ được chia làm 2 mức độ là bị đau dây thần kinh toạ cấp tính và mãn tính. Ở mỗi mức độ có nhiều dạng khác nhau. Các thầy thuốc đông y sẽ căn cứ vào nguyên nhân đau thần kinh tọa và tình trạng bệnh để cắt phương thuốc phù hợp.

ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA THEO TỪNG THỂ BỆNH

Theo Đông y cổ truyền, việc chẩn đoán và điều trị đau thần kinh tọa thường được phân theo các thể bệnh. Nguyên tắc điều trị bao gồm thông kinh lạc, tán hàn, táo thấp, hoạt huyết, hóa ứ, chỉ thống, thanh nhiệt để cải thiện cơn đau.

Phụ thuộc vào từng thể bệnh, bác sĩ y học cổ truyền có thể chỉ định các phương pháp điều trị như:

Thể thấp nhiệt

Triệu chứng nhận biết:

  • Đau buốt ở đùi;
  • Có cảm giác nóng rát ở khu vực bị ảnh hưởng;
  • Nước tiểu có màu vàng;
  • Lưỡi đóng rêu vàng;
  • Mạch hoạt sác.

Phương pháp điều trị chính là giải độc, thanh nhiệt. Bên cạnh đó thông lạc, sơ phong
để tăng hiệu quả điều trị.

Bài thuốc điều trị: Thạch cao tri mẫu quế chi thang.

Dùng Hoàng bá, Qui xuyên, Ngưu tất, Xương truật, Phòng kỷ, mỗi vị phân lượng bằng nhau, sắc thành thuốc, dùng uống.

Đối với thể thấp nhiệt nặng có thể gia thêm Hy thiêm, Nhân trần, Ngũ gia bì, Bạch thược, Uy linh tiên, Trạch tả.

Thể phong hàn

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau ở vùng thắt lưng lan xuống đùi sau, cẳng chân;
  • Đi lại khó khăn;
  • Không có dấu hiệu teo cơ;
  • Toàn thân sợ lạnh;
  • Lưỡi có rêu trắng;
  • Mạch phù;

Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hành khí, tán hàn khu phong.

Bài thuốc: Dùng Tế tân, Ngải cứu, Quế chi, Phòng phong, Trần bì, Chỉ xác, mỗi vị đều 8 g; Thiên niên kiện, Ngưu tất, Xuyên khung, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, Đan sâm, Độc hoạt, mỗi vị đều 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

Thể huyết ứ

Biện pháp điều trị: Thông kinh lạc, chỉ thống giảm đau, khứ ứ, hoạt huyết.

Bài thuốc điều trị: Tọa cốt thần kinh nhất hiệu thương.

Sử dụng Ngưu tất 60 g, Hoàng bá 9 – 12 g, Xuyên khung 10 – 12 g, Mộc qua 12 g, Tế tân 4 – 6 g, Xương truật 10 – 15 g, Độc hoạt 10 – 15 g, Ý dĩ – Thân cân thảo – Dâm dương hoắc – Kê huyết đằng đều 30 g, mang đi sắc thành thuốc, chia thành 2 lần, dùng uống trong ngày.

Thể hàn thấp

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau vùng lưng, đùi, mông dọc theo bên ngoài cẳng chân (kinh đởm) và phía sau khoeo (kinh Bàng quang)
  • Khớp chân khó co duỗi, khó đi khi đi đứng;
  • Đau dữ dội về đêm, thời tiết lạnh về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết;
  • Da mát lạnh, đau nhức như kim đâm ở mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Trì;
  • Da mát nhưng đổ nhiều mồ hôi, lòng bàn chân khi có mồ hôi thường có cảm giác tê bì ở da hoặc mạch Nhu Hoãn, đây là dấu hiệu thấp tà nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị: Trừ thấp, tán hàn, khu phong, thông kinh hoạt lạc.

Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm.

Dùng Thương truật, Bạch chỉ, Bạch linh, mỗi vị đều 12 g; Cam thảo, Tế tân, mỗi vị đều 6 g; Can khương, Phụ tử chế, mỗi vị đều 4 g; Quế chi 8 g, sắc thành thuốc, mỗi ngày uống một thang.

Phương pháp Đông y chữa đau thần kinh tọa

Thể phong hàn thấp

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau ở vùng thắt lưng hoặc đau ở mông lan xuống bắp chân, dọc theo đường đi của dây thần kinh hông;
  • Có dấu hiệu teo cơ;
  • Cơn đau kéo dài, tái phát thường xuyên;
  • Ăn ngủ kém;
  • Có các điểm đau ở mạch Nhu Hoãn, Trầm Nhược.

Phương pháp điều trị: Tán hàn, hành khí, hoạt huyết, khu phong, trừ thấp.

Bài thuốc: Quyên tý thang gia giảm.

Dùng Đương quy, Hoàng ỳ, Phòng phong, Độc hoạt, Tang chi, mỗi vị đều 8 g; Xuyên khung, Một dược, Cam thảo, Nhũ hương, Hải phong đằng, mỗi vị đều 4 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể phong hàn

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau của đùi, cẳng chân dẫn đến khó khăn khi đi lại;
  • Cơ chưa bị teo;
  • Người sợ lạnh;
  • Lưỡi đóng rêu trắng;
  • Mạch phù.

Phương pháp điều trị: Tán hàn, hành khí, sơ phong, hoạt huyết.

Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang.

Dùng Ngưu tất, Độc hoạt, Phục linh, Bạch thược, Đương quy, Tang ký sinh, Thục địa, Đảng sâm, Đại táo, mỗi vị đều 12 g; Đỗ trọng, Cam thảo, Phòng phong, mỗi vị đều 8 g; Quế chi, Tế tân, mỗi vị đều 6 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể huyết ứ

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau dây thần kinh ở hông, lan tỏa xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, gây khó khăn khi đi lại;
  • Có thể nhìn thấy các lạc mạch màu xanh, thẫm hoặc tím ở khoeo chân hoặc đùi bằng mắt thường;
  • Ở phần sâu của mông (huyệt Hoàn khiêu) thường có cảm giác nhức buốt như dùi đâm hoặc kim châm;
  • Đau dọc theo đường kinh, bàng quang và đởm;
  • Lưỡi có nhiều vết bầm tím.

Phương pháp điều trị: Khứ ứ, hoạt ứ, chỉ thống, thông kinh lạc.

Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm.

Dùng Sinh địa, Xuyên khung, Xích thược, Đan sâm, Ngưu tất, Quy vĩ, mỗi vị 12 g; Trần bì, Đào nhân, Uất kim, Hồng hoa, mỗi vị đều 8 g, Kê huyết đằng 10 g; Cam thảo 6 g, sắc thành thuốc dùng uống mỗi ngày một thang.

Thể thấp nhiệt

Dấu hiệu nhận biết:

  • Đau lưng lan xuống mông, mặt sau của đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn;
  • Có cảm giác nóng rát ở các điểm đau;
  • Mạch Nhu hơi Sác.

Phương pháp điều trị: Giải độc, thanh nhiệt, sơ phong, thông lạc.

Bài thuốc: Thạch cao tri mẫu quế chi thang.

Dùng Trĩ mẫu, Xích thược, Uy linh tiên, mỗi vị đều 15 g; Quế chi, Phòng kỷ, Tang chi, mỗi vị đều 6 g; Nhẫn đông đằng, Hoàng bá, Đơn bì, Liên kiều, mỗi vị đều 10 g, Thạch cao 20 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.

Nếu nhiệt tháng gây tổn thương tân dịch, gia thêm Nhân trần, Sinh địa, Địa long, Chi tử.

Điều trị đau thần kinh tọa theo Đông y thường mang lại hiệu quả kéo dài và không gây tác dụng phụ do đó được nhiều người bệnh áp dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, người bệnh nên đến cơ sở y tế uy tín để chẩn đoán bệnh và điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn khang

Thứ Sáu, 18 tháng 9, 2020

Tắm dưỡng trắng, da khỏe mạnh và tốt cho sức khỏe bằng bài thuốc đông y này

 Tắm dưỡng trắng, da khỏe mạnh và tốt cho sức khỏe bằng bài thuốc đông y này.

Để có một làn da đẹp thì cần có chế độ chăm sóc hợp lý, cách dưỡng da rất quan trọng trong việc cải thiện là da của chi em phụ nữ. Có câu: “Ngọc đẹp nhờ công đẽo, người đẹp nhờ công phu”. Theo Đông y cổ truyền có nhiều cách  dưỡng da cũng như phòng các bệnh ngoài da như thuốc uống, thuốc đắp, kể cả thuốc tắm. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc tắm phòng bệnh ngoài da, tắm dưỡng trắng, da khỏe mạnh và tốt cho sức khỏe.

Bài thuốc tắm dưỡng trắng, da khỏe mạnh và tốt cho sức khỏe.

Bài 1: cốc tinh thảo 45g, quyết minh tử 45g, bạch cúc hoa 45g, tang diệp 60g, nhân trần 45g, tang chi 45g, mộc qua 60g, thanh bì 60g. Đem tất cả các dược liệu trên cho vào nồi sắc lấy nước thuốc để tắm gội. Phương này chủ yếu do các thuốc sơ phong thanh nhiệt, lợi thấp hợp thành. Tác dụng phòng chống các bệnh ngoài da vì có thể ức chế được nhiều loại vi khuẩn ngoài da. Đặc biệt, tang chi (cành non cây dâu tằm) giỏi về khử phong hoạt lạc, thông lợi xương khớp và chữa phong ngứa khô táo toàn thân. Tổng hợp các vị trên phương này có tác dụng thanh lợi đầu mục, khử phong trừ thấp, thư gân hoạt lạc, sơ can lý khí. Dùng bài thuốc này tắm gội có thể phòng chống các bệnh ngoài da, bảo vệ sự mạnh khỏe của da, làm da dẻ khỏe đẹp, ngoài ra còn có thể làm cho con người có cảm giác dễ chịu thoải mái.

Bài 2: mộc qua 40g, tang diệp 40g, ý dĩ 40g, nhân trần 24g, cam cúc hoa 40g, thiền y 40g, hoàng liên15g, thanh bì 40g, ngô thù du 15g. Cho tất cả các vị thuốc vào nồi sắc rồi vớt bã thuốc, lọc lấy nước thuốc để tắm gội. Trong phương thiền y sơ phong án nhiệt, thấu chẩn giảm ngứa, chữa da dẻ phong nhiệt phòng bệnh đậu sởi, sưng nhọt độc và có hiệu quả rất tốt với chứng ngứa ngoài da do phong tê dẫn đến. Hoàng liên thiên về thanh nhiệt tả hỏa giải độc, là thuốc chủ yếu dùng chữa mụn nhọt. Tổng hợp các thuốc trên phương này có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, trừ thấp giảm ngứa. Sử dụng phương này có thể phòng chữa các bệnh ngoài da như đinh nhọt, mụn ghẻ, nấm da, ban sẩn gây ngứa… giúp cho da tươi mịn, khỏe mạnh.

Bài 3: bát bạch tán (dùng để rửa mặt) gồm: bạch đinh hương, bạch cương tàm, bạch khiên ngưu, bạch tật lê, bạch cập mỗi loại đều 110g, bạch chỉ 75g, bạch phụ tử, bạch phục linh mỗi loại 18g, tạo giác 50g, đậu xanh một ít. Tạo giác bỏ vỏ tước xơ rồi đem tất cả các vị thuốc nghiền thành bột mịn rồi trộn đều là thành. Hằng ngày, dùng bột này pha nước để rửa mặt. Trong phương này có 8 vị thuốc có chữ bạch đi đầu nên gọi bát bạch tán. Toàn phương hợp dùng có thể trừ chất bụi, chất nhờn bám trên da mặt, trừ phong giảm ngứa… Dùng phương này rửa mặt có thể phòng chống được các bệnh về da mặt như trứng cá, nám, tàn nhang, ngứa ngáy…

Nguồn: Đông Y Gia Truyền Tấn Khang

Thứ Ba, 15 tháng 9, 2020

Cây Rau Răm Trị Rất Nhiều Bệnh Mà Bạn Đã Biết Chưa?

 Cây Rau Răm Trị Rất Nhiều Bệnh Mà Bạn Đã Biết Chưa?

Rau răm còn có tên là thủy liễu, nó có hương thơm đặc biệt, vị cay tính ấm, có tinh dầu, là một loại gia vị được sử dụng phổ biến trong việc chế biến thức ăn như: cháo lươn, trứng vịt lộn, gà luột… Trong y học cổ truyền, rau răm là vị thuốc có công dụng chống viêm hạ khí, kích thích tiêu hóa, trừ phong hàn, hoạt huyết tiêu độc.

rau răm

Rau răm được dùng cả lá, cả cây, được dùng riêng hoặc phối hợp cùng những vị khác thành bài. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô, giã sống vắt lấy nước uống, bã đắp. Dùng khô sắc uống. Rau răm không độc. Rau răm được sử dụng trong dân gian để trị các bệnh sau:

1: Khó tiêu hóa đầy bụng

Một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ lấy nước uống. Bã đem xoa bụng (xoa tập trung vào vùng rốn).

2: Người bị  cảm cúm hắt hơi sổ mũi.

Rau răm một nắm, gừng sống 3 lát. Hai thứ giã nhỏ vắt lấy nước uống. Hoặc rau răm 20g, tía tô 20g, kinh giới 16g, xương bồ 16g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, kiện 10g. Sắc uống.

3: Rau răm có tác dụng chữa rắn cắn:

Rau răm một nắm giã nhỏ vắt lấy nước cho bệnh nhân uống. Bã đắp vào nơi vết cắn băng lại (cần làm sớm thì có kết quả tốt) và đưa ngay đến cơ sở y tế.

4: Chữa chứng đau bụng tiêu chảy do nhiễm lạnh:

Rau răm (khô) 16g, bạch truật 12g, kinh giới 16g, lương khương 12g, quế 10g, gừng nướng 4g. Đổ nước 2 bát, sắc còn 1 bát. Chia 2 lần uống trong ngày.

5:Nước ăn chân hiệu quả.

Rau răm giã nhỏ đắp vào nơi bị tổn thương. Hoặc giã nhỏ lấy nước cốt chấm vào nơi bị đau. Ngày 2 lần (giữ cho vết thương được khô ráo để chống bội nhiễm).

6: Chữa mụn nhọt đang ở giai đoạn sưng nóng:

Rau răm một nắm, muối vài hạt. Hai thứ giã nhỏ, đắp vào nhọt băng lại. Ngày thay thuốc 1 lần. Phương này dùng cho tất cả các trường hợp mụn nhọt, áp-xe đang ở giai đoạn đầu. Tác dụng chống viêm, hoạt huyết, tiêu độc.
Rau răm có nhiều công dụng rất thiết thực trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, mỗi gia đình nên trồng một đám nhỏ trong vườn nơi gần nước. Khi cần có ngay để sử dụng.

Nguồn: Đông Y gia truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 11 tháng 9, 2020

Trị Mụn Nám Tàn Nhang Bằng Các Bài Thuốc Đông Y Cổ Truyền

Trị Mụn Nám Tàn Nhang Bằng Các Bài Thuốc Đông Y Cổ Truyền

Ngoài việc dùng các biện pháp làm đẹp tân tiến, những chị em có tàn nhang hoàn toàn có thể áp dụng các bài thuốc từ đông y cổ truyền. Vừa có kết quả tốt lại tiết kiệm chi phí và giúp loại bỏ tận gốc.

Tàn nhang có thể là do tác động bởi môi trường hoặc sắc tố bên trong cơ thể

Theo lý giải thì tàn nhang là do tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời hoặc phong tà xâm nhập, nguyên nhân bên trong thì liên quan nhiều với thận thủy bất túc. 

Tàn nhang hay phát sinh ở vùng mặt, thường về mùa hè hoặc sau khi phơi nắng nhiều thì tàn nhang đậm màu hơn và nhiều hơn, mùa đông nhạt màu hơn.

Tàn nhang tuy không làm ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng chúng khiến chị em mất tự tin về ngoại hình. Lâu dần tàn nhang lan rộng và có thể khiến làn da bị sạm. 

Còn trong Đông Y chia tàn nhang thành 2 thể: Thể thận thủy bất túc và thể phong tà ngoại bác. Vì thế khi bị tàn nhang chị em có thể dùng một vài bài thuốc Đông Y sau để chữa nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Nhiều bài thuốc trong Đông Y luôn được đánh giá cao hiệu quả trong việc trị tàn nhang

Bài thuốc Đông y chữa tàn nhang

Trong Đông Y làm đẹp có rất nhiều phương thuốc hay hỗ trợ làm đẹp hiệu quả. Đối với người bị tàn nhang có thể áp dụng những cách sau:

  • Bài 1: bạch phục linh đem nghiền thành bột mịn, cho một ít mật ong hòa đều thành dạng hồ. Tối trước khi đi ngủ dùng nước ấm rửa sạch mặt, rồi dùng dung dịch hồ trên bôi lên mặt. Sáng dậy rửa sạch mặt bằng nước ấm. Phương này là một nghiệm phương mà người thời xưa hay dùng chữa chứng nám da vùng mặt và chấm tàn nhang trên mặt. Trong bài bạch phục linh kiện tỳ lợi thủy, tiêu ẩm nên chữa được chứng tàn nhang. Mật ong càng thêm hiệu quả làm đẹp, trừ tàn nhang và còn giúp tư dưỡng làn da.
  • Bài 2: hạnh nhân bỏ vỏ, giã nát nhuyễn, sau đó dùng lòng trắng trứng gà hòa đều thành dạng hồ. Mỗi tối trước khi đi ngủ, rửa mặt sạch bằng nước ấm rồi thoa đều dung dịch này lên mặt. Sáng dậy, rửa sạch mặt bằng nước ấm. Đây là một nghiệm phương cổ có tác dụng khử phong tán nhiệt, trừ tàn nhang dưỡng da, ngoài ra còn trừ mụn trên mặt làm làn da trắng mịn đẹp đẽ.
  • Bài 3: Bạch truật ngâm trong dấm hoặc nấu với dấm cho nở. Hằng ngày, dùng nước thuốc để lau rửa mặt. Đây là phương cổ nghiệm dùng chữa tàn nhang và nám đen trên mặt. Trong phương này, bạch truật có vị đắng cam, tính ôn vào kinh tỳ vị; bổ tỳ ích khí, táo thấp lợi thủy, tiêu đờm thủy, trục phong thủy kết sưng ở da. Dùng dấm điều chế, chủ yếu vì dấm có tác dụng chữa trị đờm tủy huyết bệnh, tán ứ giải độc và tịn tàn nhang. Bạch truật và dấm hợp dùng có thể khu phong trục đờm, tán ứ giải độc, trừ tàn nhang. Trong Bản thảo cương mục, Lý Thời Trân nói rằng phương này chữa trị tàn nhang rất hiệu quả.

Một trong những điều chị em cần lưu ý là việc sử dụng các bài thuốc từ đông y cần kiên trì, bởi hiệu quả mang đến sẽ chậm hơn so với việc trị tàn nhang bằng các công nghệ tân tiến.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Công dụng của cây lá vối trong điều trị bệnh chữa bỏng, thanh nhiệt và kiện tỳ.

 Công dụng của cây lá vối trong điều trị bệnh chữa bỏng, thanh nhiệt  và kiện tỳ.

Theo Đông y cổ truyền cây vối có vị đắng, chát, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, sát trùng, chỉ dương, kiện tỳ giúp tiêu hóa tốt, ăn ngon, giải nhiệt, nhiều nhà vẫn giữ thói quen đun một nồi lá vối để uống hằng ngày giống như nước trà xanh, điều này rất tốt cho hệ tiêu hóa và kháng khuẩn, để bảo quản có thể uống nước lá vối quanh năm nhiều người phơi khô hay sao khô để bảo quản,  nhưng tốt nhất vẫn là dùng lá vối tươi, cùng đọc bài viết dưới đây để biết thêm về công dụng của cây vối các bạn nhé!

Một số bài thuốc chữa bệnh có cây lá vối:

Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng.

Chữa viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200g mỗi ngày, nấu sắc uống.

Chữa viêm da lở ngứa và chốc đầu: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.

Chữa thấp chẩn cấp và mạn tính: Lá vối tươi 50g, lá kinh giới 50g. Đun sôi kỹ, lấy nước rửa vết loét, kết hợp thuốc mỡ bôi.

Giải độc lá ngón: Lá vối tươi 1 nắm; giã nát, ép lấy nước, thêm ít nước ép lấy nước 2, hợp hai nước cho uống hoặc bơm thẳng vào dạ dày.

Chữa đau bụng, đầy trướng, ăn không tiêu: Vỏ vối 12g, bán hạ chế 8g, cát sâm sao 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa tiêu chảy:

– Lá vối 5-10g, vỏ rộp cây ổi (hoặc búp ổi) 10g, núm quả chuối tiêu khô 10g. Sắc với 400ml, gạn cô lại  còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

– Vỏ vối 100g, vỏ sung 100g, lá ổi 100g, lá phèn đen 100g, vỏ cây đại 50g, hạt vải 50g, quế 30g. Sấy khô, tán bột, luyện với hồ làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Người lớn uống 2 lần, mỗi lần 12g. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.

Chữa bệnh đái tháo đường: Lá vối 20 – 30g. Hãm hoặc sắc uống trong ngày. Người dân vùng Porto Alegre ở Brazil dùng 20g lá vối, 20g lá cây Vối sắc uống thường xuyên để chữa bệnh tiểu đường.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2020